Mức phí bảo hiểm bắt buộc của chủ xe cơ giới theo quy định mới nhất là bao nhiêu?
Nghị định 67/2023/NĐ-CP về bảo hiểm ô tô, xe máy bắt buộc vừa được ban hành đã quy định rõ thời hạn tối đa và mức phí bảo hiểm bắt buộc của chủ xe cơ giới.
Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Theo Nghị định này, đối tượng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, hành khách theo quy định của pháp luật.
Thời hạn của bảo hiểm này tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau; Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam dưới 1 năm; Xe cơ giới có niên hạn sử dụng thấp hơn 1 năm theo quy định; Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý thì thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó.
Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định về thời hạn trên.
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy… gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn; Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc…gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.
Về mức phí bảo hiểm bắt buộc của chủ xe cơ giới, Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Nghị định 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 6-9.