Nghỉ hưu trước tuổi do tinh gọn bộ máy có được hưởng mức lương hưu tối đa 75%?
Người lao động nghỉ hưu sớm do sắp xếp tổ chức bộ máy cần căn cứ vào số năm đóng bảo hiểm xã hội mới được hưởng đủ mức lương hưu tối đa 75%...
![Ảnh minh họa.](https://photo-baomoi.bmcdn.me/w700_r1/2025_02_05_3_51406144/855b00233f6dd6338f7c.jpg)
Ảnh minh họa.
Theo Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP thì cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Tuy nhiên, tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, quy định mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trong đó, đối với lao động nam, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%. Mức tối đa bằng 75%. Để được hưởng tỷ lệ lương hưu tối đa là 75%, thì lao động nam cần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 35 năm.
Lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 15 năm sẽ được hưởng tỷ lệ lương hưu là 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%. Để được hưởng tỷ lệ lương hưu tối đa là 75%, thì lao động nữ cần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 30 năm.
Như vậy, trong trường hợp người lao động nghỉ hưu sớm do sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị định 178, thì cần phải căn cứ vào số năm đóng bảo hiểm xã hội của người lao động mới được hưởng đủ 75% lương hưu.
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định đối tượng được hưởng chính sách khi nghỉ hưu trước tuổi như sau:
Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và lực lượng vũ trang do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, bao gồm:
Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15/1/2019, và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức.
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân; người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
Căn cứ theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu, người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028, và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
Theo lộ trình này, năm 2025, lao động nam sẽ nghỉ hưu ở 61 tuổi 3 tháng, lao động nữ nghỉ hưu ở 56 tuổi 8 tháng.
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn, nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.