Người gây tai nạn giao thông được phép rời khỏi hiện trường khi nào?

Pháp luật hiện hành quy định ra sao về việc lái xe gây tai nạn giao thông rồi rời khỏi hiện trường? Khi nào được phép rời khỏi hiện trường?

Luật sư Nguyễn Văn Nam - Đoàn luật sư TP Hà Nội cho biết, tại khoản 26 điều 9 Luật Trật tự. an toàn giao thông đường bộ 2024 nghiêm cấm thực hiện hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường bộ để trốn tránh trách nhiệm, khi có điều kiện mà không cứu giúp người bị tai nạn giao thông đường bộ.

Hiện trường vụ ô tô tông nhiều xe máy tại xã Thanh Liệt (Thanh Trì), vào ngày 9/5. Ảnh: MXH

Hiện trường vụ ô tô tông nhiều xe máy tại xã Thanh Liệt (Thanh Trì), vào ngày 9/5. Ảnh: MXH

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 80 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 quy định, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông gây tai nạn, hoặc người liên quan đến vụ tai nạn, có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ sau:

Dừng ngay phương tiện, cảnh báo nguy hiểm, giữ nguyên hiện trường;

Hỗ trợ người bị nạn và báo tin cho cơ quan công an, cơ sở y tế hoặc UBND nơi gần nhất;

Ở lại hiện trường cho đến khi công an đến, trừ trường hợp phải đưa người bị nạn đi cấp cứu, bản thân bị thương cần cấp cứu, hoặc bị đe dọa đến tính mạng. Trong các trường hợp này, người liên quan phải đến trình báo ngay với cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương gần nhất;

Cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân và các dữ liệu liên quan đến vụ tai nạn cho cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Như vậy, người gây tai nạn giao thông chỉ được rời khỏi hiện trường trong một số trường hợp bất khả kháng như: phải đưa người bị nạn đi cấp cứu, bản thân bị thương, hoặc cảm thấy tính mạng bị đe dọa.

Sau đó, người này phải chủ động đến trình báo tại trụ sở công an hoặc chính quyền gần nhất. Trong trường hợp luật quy định nêu trên, việc rời khỏi hiện trường để thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ nhân đạo không đồng nghĩa với hành vi "bỏ trốn".

Nếu người gây tai nạn rời hiện trường nhưng sau đó đến trình diện, phối hợp với cơ quan chức năng, thì không bị coi là cố ý bỏ trốn và sẽ không bị xử lý với tình tiết tăng nặng theo quy định pháp luật.

Trường hợp không thuộc các lý do chính đáng như đưa người đi cấp cứu, bản thân bị thương hoặc bị đe dọa tính mạng, việc người gây tai nạn tự ý rời khỏi hiện trường được xác định là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt hành chính.

Cụ thể, theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi gây tai nạn giao thông nhưng không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không hỗ trợ người bị nạn hoặc không trình báo cơ quan chức năng như sau: Đối với người điều khiển ô tô: Phạt tiền từ 16 đến 18 triệu đồng; Đối với người điều khiển xe máy: Phạt tiền từ 8 đến 10 triệu đồng.

Tuy nhiên, nếu kết quả điều tra cho thấy người điều khiển phương tiện có lỗi gây tai nạn và gây thiệt hại tài sản từ 100 triệu đồng trở lên; hoặc làm một người bị thương với tỷ lệ tổn hại sức khỏe từ 61% trở lên; hoặc Tổng tỷ lệ tổn hại sức khỏe của hai người trở lên từ 61% trở lên, thì cơ quan điều tra có thể khởi tố vụ án hình sự về tội Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Đặc biệt, nếu người gây tai nạn cố tình bỏ đi nhằm trốn tránh trách nhiệm, hoặc không cứu giúp người bị nạn, hành vi này sẽ bị xem xét là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 260. Khung hình phạt trong trường hợp này là từ 3 đến 10 năm tù.

Phúc Đức

Nguồn SK&ĐS: https://suckhoedoisong.vn/nguoi-gay-tai-nan-giao-thong-duoc-phep-roi-khoi-hien-truong-khi-nao-169250517110544162.htm