Những dấu hiệu cảnh báo trẻ cần nhập viện khi mắc cúm B
Theo các bác sĩ, thời điểm giao mùa, số lượng trẻ mắc các bệnh hô hấp đang có xu hướng gia tăng, trong đó có nhiều trẻ mắc cúm B. Bệnh cúm B phần lớn là nhẹ và tự hồi phục, tuy nhiên vi rút cúm B cũng có thể gây biến chứng nặng như viêm phổi hoặc các biến chứng nghiêm trọng khác như viêm cơ tim, viêm não…
Triệu chứng và những biến chứng của cúm B ở trẻ
Theo PGS.TS.BS Tạ Anh Tuấn – Trưởng khoa Điều trị tích cực Nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương, cúm B lây truyền từ người sang người thông qua các giọt bắn nhỏ (có chứa vi rút cúm) trong không khí khi người bị nhiễm bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Do trẻ chạm vào các bề mặt bị ô nhiễm bởi các giọt bị nhiễm bệnh rồi chạm vào miệng, mũi hoặc mắt của trẻ.
Thời gian ủ bệnh của bệnh cúm B từ 1 ngày đến 4 ngày kể từ khi bị nhiễm vi rút cúm. Trẻ em và những người có hệ thống miễn dịch bị suy yếu có thể có thời gian ủ bệnh lâu hơn.
Các triệu chứng thường gặp của cúm B bao gồm: Sốt, đau rát họng, ho khan, đau đầu, đau mỏi người, đau xương khớp, mệt mỏi cảm thấy kiệt sức. Trẻ em bị cúm cũng có thể có các triệu chứng tiêu hóa (buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy). Mặc dù một số triệu chứng cúm có thể tương tự như cảm lạnh, và đa số trẻ sẽ bình phục sau 1-2 tuần, tuy nhiên ho và mệt mỏi có thể kéo dài hơn 2 tuần.
BS Tạ Anh Tuấn cho biết, phần lớn bệnh cúm B nhẹ tự khỏi, tuy nhiên vi rút cũng có thể gây biến chứng nặng như viêm phổi do vi rút cúm hoặc do bội nhiễm vi khuẩn. Các biến chứng nghiêm trọng khác hiếm gặp hơn như: viêm cơ tim, viêm não, viêm cơ tiêu cơ vân, suy đa cơ quan nhưng rất hiếm.
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (dưới 5 tuổi), đặc biệt trẻ < 2 tuổi; Trẻ có các bệnh mãn tính: Bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh/mắc phải, bệnh gan, bệnh thận, bệnh hen, bệnh phổi mãn, bệnh tăng áp phổi, trẻ được dùng các thuốc ức chế miễn dịch, mắc các bệnh ung thư, bệnh máu rối loạn chuyển hóa, béo phì,… có nguy cơ biến chứng nặng do cúm.
Hướng dẫn điều trị cho trẻ mắc cúm B
Bệnh cúm B phần lớn là nhẹ và tự hồi phục, chủ yếu điều trị và chăm sóc tại nhà, thuốc kháng sinh không có hiệu quả đối với vi rút cúm, chỉ dùng thuốc kháng vi rút trong một số trường hợp đặc biệt, tùy thuộc vào bệnh cảnh lâm sàng bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị phù hợp.
Điều trị và chăm sóc tại nhà với các trẻ bị cúm nhẹ, chủ yếu điều trị triệu chứng: Cho trẻ nghỉ ngơi tại nhà với môi trường sạch sẽ, thoáng mát thông gió; Dùng thuốc hạ sốt nếu trẻ có sốt trên 38,5 độ C, các thuốc có thể sử dụng như: paracetamol liều từ 10 -15 mg/kg/lần (không dùng với các trẻ có các bệnh gan), hoặc ibuprofen liều 6-8 mg/kg/lần (không dùng với trẻ có giảm tiểu cầu hoặc nghi ngờ có sốt xuất huyết), khoảng cách dùng cách 4-6h nếu sốt ≥ 38,5 độ C; Cho trẻ ăn lỏng, thức ăn mềm, cho uống thêm nhiều dịch (không dùng các loại nước ngọt công nghiệp): nước quả, dung dịch orezol…; Nếu trẻ có ho dùng các thuốc ho thảo dược; Thông thoáng đường thở bằng nhỏ nước muối sinh lý, vệ sinh mũi bằng bấc bông tự cuốn…
Dấu hiệu trẻ mắc cúm B cần nhập viện điều trị
Trẻ mắc cúm B cần nhập viên điều trị khi: Trẻ sốt cao ≥ 39,5 độ C dùng thuốc hạ sốt và các phương pháp vật lý hạ nhiệt (phòng thoáng mát 26-29 độ, chườm nước ấm tích cực) nhưng nhiệt độ không hạ. Hoặc trẻ sốt cao ≥ 38,5 độ C quá 3 ngày không có xu hướng thuyên giảm.
Trẻ thở nhanh, thở bất thường: thở rít, khò khè, rút lõm lồng ngực, co kéo cơ hô hấp.
Mạch nhanh so với tuổi (khi trẻ không sốt) vân tím, lạnh chi (khi không sốt cao).
Trẻ không ăn/uống.
Trẻ có biểu hiện mất nước: môi se, mắt trũng, niêm mạc miệng/lưỡi khô, khát nước đòi uống nước, hoặc đi tiểu ít (theo dõi thấy bỉm/tã ít ướt hơn bình thường).
Thay đổi ý thức: trẻ không chịu chơi, quấy khóc, li bì, co giật…
Trẻ lớn thấy kêu đau bụng/đau ngực, nôn nhiều..
Hoặc cha/mẹ/người chăm sóc cảm thấy lo lắng bất an về trẻ.
Trẻ có các yếu tố nguy cơ gây bệnh nặng.
BS Tuấn khuyến cáo, cha mẹ/người chăm sóc không tự ý gọi xét nghiệm chẩn đoán cúm B cũng như các xét nghiệm khác, không tự ý sử dụng các thuốc kháng sinh cũng như các thuốc kháng vi rút cho trẻ mà nên theo tư vấn, chỉ định của các bác sĩ.