Những nội dung cơ bản của Luật Đất đai năm 2024

IV. PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ, KHAI THÁC QUỸ ĐẤT (Chương VIII, Luật Đất đai) Đây là một chương mới quy định các nội dung sau:

IV. PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ, KHAI THÁC QUỸ ĐẤT (Chương VIII, Luật Đất đai)

Đây là một chương mới quy định các nội dung sau:

1. Nguyên tắc phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất (Điều 112): Bổ sung nguyên tắc việc phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất phải theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; sử dụng đất đúng mục đích, công khai, minh bạch, hợp lý, hiệu quả và theo quy định của pháp luật; bảo đảm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, hỗ trợ tái định cư, an sinh xã hội, bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách theo quy định.

2. Đất do tổ chức phát triển quỹ đất phát triển, quản lý, khai thác (Điều 113): Bổ sung các loại đất do tổ chức phát triển quỹ đất phát triển, quản lý, khai thác và quy định UBND cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện các nhiệm vụ đối với quỹ đất do tổ chức phát triển quỹ đất phát triển, quản lý, khai thác.

3. Quỹ phát triển đất (Điều 114): Quy định rõ quỹ phát triển đất của địa phương là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; chức năng của quỹ trong việc ứng vốn phục vụ các nhiệm vụ thuộc chức năng của tổ chức phát triển quỹ đất, thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức phát triển quỹ đất (Điều 115): Đây là điều luật mới được tách thành điều riêng được quy định trong Luật để nâng cao vị trí, vai trò của tổ chức phát triển quỹ đất. Tổ chức phát triển quỹ đất được thành lập để tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất tại địa phương. Nguồn tài chính của tổ chức phát triển quỹ đất được phân bổ từ ngân sách nhà nước và ứng vốn từ quỹ phát triển đất. Luật giao Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý, hoạt động, cơ chế tài chính của tổ chức phát triển quỹ đất.

V. GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT (Chương IX, Luật Đất đai)

Ngoài các nội dung kế thừa Luật Đất đai năm 2013, Luật Đất đai năm 2024 quy định về các nội dung mới sau:

1. Các trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất (Điều 124): Quy định làm rõ các trường hợp không phải đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất gồm: (1) Giao đất không thu tiền sử dụng đất, miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (trừ trường hợp đấu thầu theo pháp luật chuyên ngành); (2) các trường hợp sử dụng vốn đầu tư công, dự án PPP; (3) các trường hợp là các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi, ưu tiên; (4) Người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm đối với dự án phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất 2 lần không thành hoặc không có người tham gia; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản.

2. Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất (Điều 125): Quy định cụ thể trường hợp, quỹ đất, điều kiện, đối tượng được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, trách nhiệm của UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện trong công tác tổ chức thực hiện; các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành; tiếp tục quy định trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

3. Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (Điều 126): Quy định cụ thể trường hợp, quỹ đất (gồm đất thuộc trường hợp nhà nước thu hồi và xử lý trường hợp có đất công xen kẹt), điều kiện, đối tượng được tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất (cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia và có quy định về thành lập doanh nghiệp dự án), trách nhiệm của UBND cấp có thẩm quyền trong công tác tổ chức thực hiện; trình tự, thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

4. Sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển KT-XH thông qua việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất (Điều 127): Quy định đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở thương mại thì chỉ được thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất ở. Bổ sung các trường hợp không sử dụng vốn ngân sách nhà nước và thuộc trường hợp thu hồi đất tại Điều 79 của Luật này mà nhà đầu tư lựa chọn phương án nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, không đề xuất thu hồi đất; bổ sung quy định xử lý các vướng mắc trong dự án thỏa thuận khi người sử dụng đất chưa có giấy chứng nhận và hết thời hạn trên giấy chứng nhận; bổ sung quy định người đang có quyền sử dụng đất có đề xuất dự án đầu tư nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này nhưng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và người đang có quyền sử dụng đất đó có đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì được sử dụng đất để thực hiện dự án mà nhà nước không thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này.

(Còn nữa)

Minh Phượng

(Sở Tư pháp)

Nguồn Hòa Bình: http://www.baohoabinh.com.vn/288/189915/nhung-noi-dung-co-ban-cua-luat-dat-dai-nam-2024.htm