Những nội dung cơ bản của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022

Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (PCBLGĐ) sửa đổi năm 2022 được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 14 thông qua vào ngày 14/11/2022. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2023. Báo Hòa Bình xin giới thiệu một số nội dung cơ bản của Luật.

Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (PCBLGĐ) sửa đổi năm 2022 được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 14 thông qua vào ngày 14/11/2022. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2023. Báo Hòa Bình xin giới thiệu một số nội dung cơ bản của Luật.

Sở VH-TT&DL tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ năm 2024 cho lãnh đạo, công chức làm công tác gia đình của Phòng VH-TT các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Trong đó có chuyên đề triển khai Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022.

Sở VH-TT&DL tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ năm 2024 cho lãnh đạo, công chức làm công tác gia đình của Phòng VH-TT các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Trong đó có chuyên đề triển khai Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022.

Bố cục Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi)

Luật PCBLGĐ (sửa đổi) gồm 6 chương, 56 điều:

- Chương I: Những quy định chung gồm 12 điều (Điều 1 - Điều 12);

- Chương II: Phòng ngừa BLGĐ gồm 6 điều (Điều 13 - Điều 18);

- Chương III: Bảo vệ, hỗ trợ, xử lý vi phạm trong PCBLGĐ gồm 22 điều (Điều 19 - Điều 41);

- Chương IV: Điều kiện bảo đảm PCBLGĐ gồm 4 điều (Điều 42 - Điều 45);

- Chương V: Quản lý Nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về PCBLGĐ gồm 9 điều (Điều 46 - Điều 54);

- Chương VI: Điều khoản thi hành gồm 2 điều (Điều 55 - Điều 56).

Nội dung cơ bản:

Luật PCBLGĐ đáp ứng yêu cầu phát sinh trong thực tiễn và khắc phục những bất cập trong các quy định của Luật PCBLGĐ năm 2007. Luật đã bám sát phương pháp tiếp cận quyền con người, bảo đảm quyền con người, đặc biệt là đối tượng đặc thù như phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, ưu tiên nguyện vọng chính đáng, sự an toàn là trên hết của người bị BLGĐ, đồng thời tôn trọng các quyền của công dân khi xử lý các hành vi vi phạm về BLGĐ. Các yếu tố về văn hóa, gia đình, đặc điểm tâm lý của các nhóm đối tượng và đặc thù vùng miền, dân tộc cũng đã được quan tâm, xem xét khi thiết kế các quy định để bảo đảm tính hiệu quả, nghiêm minh, góp phần gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình, dân tộc, thúc đẩy phát triển KT-XH của đất nước.

Chương I (Những quy định chung): Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh, giải thích từ ngữ, hành vi BLGĐ; nguyên tắc phòng, chống BLGĐ; các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống BLGĐ; chính sách của Nhà nước về phòng, chống BLGĐ; tháng hành động quốc gia phòng, chống BLGĐ; hợp tác quốc tế về phòng, chống BLGĐ; quyền và trách nhiệm của người bị BLGĐ; trách nhiệm của người có hành vi BLGĐ; trách nhiệm của thành viên gia đình trong phòng, chống BLGĐ; quyền và trách nhiệm của cá nhân trong phòng, chống BLGĐ.

Chương II (Phòng ngừa BLGĐ): Chương này quy định về mục đích, yêu cầu trong thông tin, truyền thông, giáo dục; nội dung thông tin, truyền thông, giáo dục; hình thức thông tin, truyền thông, giáo dục; tư vấn về PCBLGĐ; hòa giải trong PCBLGĐ; chủ thể tiến hành hòa giải.

Chương III (Bảo vệ, hỗ trợ, xử lý vi phạm trong PCBLGĐ): Chương này quy định về báo tin, tố giác về hành vi BLGĐ; xử lý tin báo, tố giác về hành vi BLGĐ; sử dụng âm thanh, hình ảnh về hành vi BLGĐ; biện pháp ngăn chặn hành vi BLGĐ và bảo vệ, hỗ trợ người bị BLGĐ; buộc chấm dứt hành vi BLGĐ; yêu cầu người có hành vi BLGĐ đến trụ sở Công an xã nơi xảy ra hành vi BLGĐ; cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã; cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án; giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc; bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu; chăm sóc, điều trị người bị BLGĐ; trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với BLGĐ; giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi BLGĐ; góp ý, phê bình người có hành vi BLGĐ trong cộng đồng dân cư; thực hiện công việc phục vụ cộng đồng; bảo vệ người tham gia PCBLGĐ và người báo tin, tố giác về BLGĐ; cơ sở trợ giúp PCBLGĐ; địa chỉ tin cậy; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở trợ giúp xã hội, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý; cơ sở khác tham gia trợ giúp PCBLGĐ; cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp PCBLGĐ; xử lý vi phạm pháp luật về PCBLGĐ.

Chương IV (Điều kiện bảo đảm PCBLGĐ): Chương này quy định về kinh phí PCBLGĐ; cơ sở dữ liệu về PCBLGĐ; phối hợp liên ngành về PCBLGĐ; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tham gia PCBLGĐ.

Chương V (Quản lý Nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về PCBLGĐ): Chương này quy định nội dung quản lý nhà nước về PCBLGĐ; trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về PCBLGĐ; trách nhiệm của Bộ VH-TT&DL; trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp; trách nhiệm của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp; trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; trách nhiệm của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; trách nhiệm của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế.

Chương VI (Điều khoản thi hành): Chương này quy định về việc sửa đổi, bổ sung Điều 135 của Bộ Luật Tố tụng dân sự và hiệu lực thi hành.

H.L

Nguồn Hòa Bình: http://www.baohoabinh.com.vn/288/194767/nhung-noi-dung-co-ban-cua-luat-phong,-chong-bao-luc-gia-dinh-nam-2022.htm