Ninh Bình: Điều chỉnh linh hoạt, công nghiệp, thương mại duy trì đà tăng trưởng khá
Trong tháng 5/2025, hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình tiếp tục duy trì đà tăng trưởng và đạt được kết quả khá so với cùng kỳ, chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và doan thu dịch vụ tiếp tục giữ vững đà tăng từ đầu năm.
Tiếp tục phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ đạo
Tháng 5/2025, tỉnh Ninh Bình đã có những điều chỉnh linh hoạt trong tình hình mới nhằm đảm bảo ổn định hoạt động sản xuất công nghiệp. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) toàn tỉnh tháng 5 ước tính tăng 6,68% so với tháng trước. Trong đó, khai khoáng tăng 6,33%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,27%; sản xuất và phân phối điện tăng 26,57%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,04%. So với cùng kỳ năm trước, chỉ số IIP toàn tỉnh tăng 4,57%.
Chỉ số IIP 5 tháng đầu năm 2025 toàn tỉnh tăng 8,99%. Trong đó, khai khoáng tăng 3,73%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,25%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,94%; sản xuất và phân phối điện giảm 42,18%.
Tính theo giá so sánh 2010, giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh tháng Năm ước đạt 9.463,2 tỷ đồng, tăng 4,6% so với tháng 5/2024. Trong đó, khai khoáng ước đạt 97,0 tỷ đồng, tăng 8,9%; công nghiệp chế biến, chế tạo 9.273,7 tỷ đồng, tăng 5,1%; sản xuất và phân phối điện 76,6 tỷ đồng, giảm 36,4%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 15,9 tỷ đồng, tăng 4,9%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) toàn tỉnh Ninh Bình tháng 5 ước tính tăng 6,68% so với tháng trước, 5 tháng đầu năm 2025 tăng 8,99% so với cùng kỳ
Giá trị sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2025 toàn tỉnh ước đạt 42.899,1 tỷ đồng, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khai khoáng ước đạt 436,6 tỷ đồng, tăng 8,7%; công nghiệp chế biến, chế tạo 42.104,1 tỷ đồng, tăng 7,8%; sản xuất và phân phối điện 274,4 tỷ đồng, giảm 42,1%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 84,0 tỷ đồng, tăng 3,2%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu ước thực hiện tháng 5/2025 tăng khá so với cùng kỳ: ngô ngọt đóng hộp 0,3 nghìn tấn, tăng 25,4%; dứa đóng hộp 1,9 nghìn tấn, gấp 2,4 lần; nước khoáng không có ga 0,5 triệu lít, tăng 7,7%; hàng thêu 69,0 nghìn m2, tăng 60,5%; quần áo các loại 4,7 triệu cái, tăng 19,5%; phân Ure 52,0 nghìn tấn, tăng 13,8%; phân NPK 18,0 nghìn tấn, tăng 13,9%; xi măng (kể clanke) 0,7 triệu tấn, tăng 8,1%; cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại 42,0 tấn. tăng 40,0%; modul camera 21,6 triệu cái, gấp gần 2,3 lần; kính máy ảnh 79,7 nghìn cái, tăng 63,7%; búp bê 26,3 nghìn con, tăng 78,9%; điện thương phẩm 0,3 tỷ Kwh, tăng 8,4%...
Bên cạnh đó cũng có một số sản phẩm có mức sản xuất giảm sút: thức ăn gia súc 2,0 nghìn tấn, giảm 22,6%; giày dép các loại 5,9 triệu đôi, giảm 2,5%; phân lân nung chảy 20,2 nghìn tấn, giảm 11,8%; kính nổi 33,5 nghìn tấn, giảm 1,8%; thép cán các loại 24,0 nghìn tấn, giảm 19,2%; linh kiện điện tử 9,0 triệu cái, giảm 14,3%; tai nghe điện thoại di động 6,5 nghìn cái, giảm 82,2%; xe ô tô 5 chỗ ngồi trở lên 3,7 nghìn chiếc, giảm 18,2%; xe ô tô chở hàng hóa 0,8 nghìn chiếc, giảm 8,6%; ghế ngồi dùng cho xe có động cơ 18,4 nghìn chiếc, giảm 25,8%; cần gạt nước ô tô 0,5 triệu cái, giảm 6,0%; đồ chơi hình con vật 3,0 triệu con, giảm 11,6%; điện sản xuất 33,0 triệu Kwh, giảm 61,2%...
Tính chung 5 tháng đầu năm 2025, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có mức sản xuất tăng trưởng cao so với cùng kỳ: ngô ngọt đóng hộp 1,6 nghìn tấn, tăng 24,5%; dứa đóng hộp 6,4 nghìn tấn, tăng 90,1%; nước dứa tươi 2,7 triệu lít, tăng 14,0%; hàng thêu 0,4 triệu m2, tăng 15,9%; quần áo các loại 26,2 triệu cái, tăng 14,4%; phân NPK 70,6 nghìn tấn, tăng 37,6%; phân lân nung chảy 0,1 triệu tấn, tăng 17,7%; xi măng (kể cả clanke) 3,3 triệu tấn, tăng 24,5%; cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại 0,1 nghìn tấn, tăng 76,5%; modul camera 101,0 triệu cái, tăng 43,5%; xe ô tô 5 chỗ ngồi trở lên 18,7 nghìn chiếc, tăng 6,4%; xe ô tô chở hàng 4,1 nghìn chiếc, tăng 25,6%; búp bê 96,6 nghìn con, tăng 35,3%; điện thương phẩm 1,2 tỷ Kwh, tăng 10,8%…
Một số sản phẩm lại có mức sản xuất giảm như: thức ăn gia súc 8,7 nghìn tấn, giảm 13,2%; kính nổi 0,2 triệu tấn, giảm 2,4%; linh kiện điện tử 45,3 triệu cái, giảm 5,8%; tai nghe điện thoại di động 34,3 nghìn cái, giảm 91,0%; kính máy ảnh 0,6 triệu cái, giảm 38,3%; đồ chơi hình con vật 10,8 triệu con, giảm 15,5%; điện sản xuất 1,1 tỷ Kwh, giảm 69,5%...
CPI của tỉnh Ninh Bình duy trì ổn định
Theo số liệu của Chi cục Thống kê Ninh Bình, doanh thu bán lẻ hàng hóa trong tháng 5 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ước đạt 7.770,1 tỷ đồng, tăng 24,7% so với tháng 5/2024. Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống toàn tỉnh ước đạt 1.126,0 tỷ đồng, tăng 46,5%; doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 9,6 tỷ đồng, tăng 5,2%; doanh thu một số ngành dịch vụ khác ước đạt 777,2 tỷ đồng, tăng 51,5%.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2025, doanh thu bán lẻ hàng hóa toàn tỉnh ước đạt 40.546,5 tỷ đồng, tăng 24,3% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống thực hiện trên toàn tỉnh ước đạt 5.252,1 tỷ đồng, tăng 36,6% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành 39,0 tỷ đồng, giảm 12,9%; doanh thu một số ngành dịch vụ khác 3.585,8 tỷ đồng, tăng 41,6%.
Tất cả các nhóm hàng hóa đều có doanh thu bán lẻ tăng, trong đó các nhóm có tốc độ tăng cao là: Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 196,4 tỷ đồng, tăng 46,3%; hàng hóa khác 1.043,8 tỷ đồng, tăng 32,6%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) ước đạt 539,1 tỷ đồng, tăng 32,1%; ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) ước đạt 5.602,4 tỷ đồng, tăng 31,3%; gỗ và vật liệu xây dựng 6.839,0 tỷ đồng, tăng 30,1%; vật phẩm văn hóa, giáo dục 330,1 tỷ đồng, tăng 28,9%; doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 1.729,6 tỷ đồng, tăng 22,3%; nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) ước đạt 405,7 tỷ đồng, tăng 21,8%; xăng, dầu các loại 3.403,9 tỷ đồng, tăng 20,6%;...
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong tháng 5 vẫn duy trì ổn định từ đầu năm. So với tháng trước CPI tăng 0,19%; so với tháng 12 năm trước CPI tăng 2,08% và so với cùng tháng năm trước CPI tăng 3,46%. Bình quân 5 tháng đầu năm 2025, CPI tăng 3,65% so với cùng kỳ.
So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng có 6 nhóm có chỉ số giá tăng, 2 nhóm có chỉ số giá giảm và 3 nhóm giữ chỉ số ổn định. Bình quân 5 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm 2024, có 8 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, gồm: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,35% (lương thực tăng 3,46%, thực phẩm tăng 5,78%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,0%); nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 4,93%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 3,75%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,53%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,1%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 11,84%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,99% và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 6,79%. Ba nhóm còn lại có chỉ số giá giảm gồm: Nhóm giao thông giảm 4,77%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,49% và nhóm giáo dục giảm 0,09%.
Tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa toàn tỉnh Ninh Bình trong tháng 5 ước thực hiện 323,6 triệu USD, tăng 8,6% so với tháng 5/2024. Trong 5 tháng đầu năm 2025, tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa toàn tỉnh ước đạt gần 1.488,2 triệu USD, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn là: Camera và linh kiện ước đạt 445,3 triệu USD; giày dép các loại 363,8 triệu USD; xi măng và clanke 219,6 triệu USD; quần áo các loại 123,3 triệu USD.
Tổng giá trị nhập khẩu hàng hóa trong tháng 5 ước thực hiện 273,9 triệu USD, giảm 7,4% so với cùng tháng năm 2024. Tính chung lại, 5 tháng đầu năm nay tổng giá trị nhập khẩu hàng hóa ước đạt gần 1.326,2 triệu USD, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm trước. Trị giá các nhóm mặt hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn là: Linh kiện điện tử 429,6 triệu USD; linh kiện phụ tùng ô tô các loại 374,5 triệu USD; phụ liệu sản xuất giày, dép 226,3 triệu USD; vải may mặc 52,7 triệu USD; ô tô 29,3 triệu USD; máy móc thiết bị 22,6 triệu USD.