Quản trị linh hoạt hệ thống trường học cấp xã/phường là giải pháp tất yếu trong bối cảnh chuyển đổi số
Quản trị linh hoạt là một yêu cầu cấp thiết của chính quyền địa phương 2 cấp nhằm thích ứng với biến động về xã hội, dân số, kinh tế, môi trường chuyển đổi số và hội nhập.

Học sinh toàn tỉnh Hưng Yên sẽ tựu trường vào ngày 29/8.
Lý luận quản trị hiện đại đã xác định rõ tầm quan trọng của việc điều chỉnh mô hình quản trị theo điều kiện thực tế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả và tính bền vững của hệ thống.
Hiện nay, cấp xã/phường là nơi trực tiếp thực hiện các chính sách giáo dục, chịu ảnh hưởng sâu sắc từ đặc điểm kinh tế - xã hội địa phương nên việc thiết lập mô hình quản trị linh hoạt, đồng bộ, ứng dụng công nghệ, đảm bảo liên thông và thích ứng nhanh với thay đổi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và tự chủ trong quản lý trường học.
Tỉnh Hưng Yên đang chủ động đẩy mạnh thực hiện phân cấp, phân quyền, phát huy vai trò của chính quyền cấp xã, phường trong quản lý trường học, xác định quản trị linh hoạt hệ thống trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở là một yếu tố then chốt quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Theo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hưng Yên, sau sáp nhập (1/7/2025) mạng lưới giáo dục toàn tỉnh có 1237 cơ sở từ mầm non đến phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên. Trong đó 1135 cơ sở giáo dục nằm sâu trong từng xã, phường, thôn, tổ dân phố do UBND xã, phường quản lí (bao gồm: giáo dục mầm non có 496 trường; Giáo dục tiểu học có 197 trường; Giáo dục trung học cơ sở có 187 trường; Liên cấp giáo dục trung học - trung học cơ sở có 255 trường) đóng vai trò chủ lực trong việc phổ cập và nâng cao chất lượng giáo dục toàn dân.
Mô hình quản trị cơ sở giáo dục hiện hành tại nhiều địa phương vẫn mang tính hành chính, chưa đồng bộ, vận hành cứng nhắc, chưa theo kịp với yêu cầu đổi mới; cơ chế phối hợp giữa nhà trường - chính quyền - cộng đồng chưa thực sự hiệu quả; việc huy động, sử dụng nguồn lực thiếu linh hoạt; năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm còn hạn chế; đặc biệt thiếu công cụ đánh giá và giải pháp cụ thể phù hợp với đặc thù từng xã, phường.
Quá trình đô thị hóa, chuyển đổi cơ cấu dân số, kinh tế ở mỗi địa phương đặt ra nhiều thách thức và yêu cầu mới đối với ngành giáo dục từng xã, phường; sự phân hóa về điều kiện giữa các vùng, sự gia tăng nhanh về số lượng học sinh ở các khu vực phát triển, yêu cầu đổi mới chương trình, phương pháp dạy học cũng như sự đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng, hiệu quả giáo dục từ phía người học và người dân.
Nhiều xã, phường và trường học ở Hưng Yên đang gặp khó khăn trong công tác tổ chức bộ máy, điều hành hoạt động, sử dụng hiệu quả nguồn lực và phối hợp với các lực lượng xã hội. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục và khả năng thực hiện các mục tiêu đổi mới giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Việc quản trị hệ thống trường học cấp xã, phường hiện nay cần những giải pháp linh hoạt đồng bộ thống nhất.

Các em thanh, thiếu nhi, đội viên xã Vũ Thư trong chương trình "Trẻ em lên tiếng - Lãnh đạo lắng nghe".

Các đại biểu dự hội nghị triển khai nhiệm vụ năm học 2025-2026 đối với giáo dục tiểu học tỉnh Hưng Yên.
Giải pháp quản trị linh hoạt hệ thống trường học cấp xã/phường trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
1. Hoàn thiện cơ cấu quản trị liên kết giữa UBND và các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trường liên cấp trong cùng một xã/phường nhằm thiết lập cơ cấu quản trị tích hợp, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, linh hoạt hướng tới tối ưu nguồn lực, nâng cao chất lượng giáo dục.
Điều đó, thể hiện các công việc chính sau:
- Thiết kế mô hình quản trị liên kết: Lập Ban điều phối giáo dục cấp xã/phường với thành phần: đại diện lãnh đạo UBND, phòng Văn hóa - Xã hội, hiệu trưởng các trường, hội phụ huynh, tổ chức xã hội… Quy định rõ chức năng, quyền hạn và cơ chế phối hợp giữa các trường trong cùng địa bàn.
- Hoàn thiện phân cấp, phân quyền linh hoạt: Trao quyền tự chủ cho các trường về chuyên môn, nhân sự, tài chính,... theo quy định, nhưng đảm bảo sự giám sát thống nhất từ Ban điều phối giáo dục cấp xã/phường. Thiết lập cơ chế điều chỉnh linh hoạt khi có biến động như tăng/giảm sĩ số, dịch bệnh, thiên tai, các tình huống khẩn cấp, …
- Liên thông quản lý thông tin trên nền tảng quản trị số cho toàn hệ thống trường học cấp xã/phường quản lí để chia sẻ dữ liệu về học sinh, giáo viên, cơ sở vật chất, nguồn lực ... Tích hợp công cụ đánh giá, dự báo để điều phối các nguồn lực (giáo viên, phòng học, phương tiện, cơ sở vật chất, nguồn kinh phí…).
- Liên kết cộng đồng và nguồn lực xã hội của từng xã/phường: Huy động sự tham gia của hội khuyến học, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội trong đầu tư tài chính, cơ sở vật chất hỗ trợ học sinh, giáo viên và nhà trường. Phát triển mô hình xã hội hóa giáo dục theo cụm trường, bảo đảm minh bạch, công bằng.
2. Số hóa và quản lý dữ liệu tập trung để tăng tính liên kết, giảm phân tán nguồn lực, đáp ứng nhanh với biến động thực tế. và nâng cao chất lượng quản trị và chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn xã, phường.
Hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung phải đồng bộ, liên thông với các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường liên cấp từng xã/phường. Tạo nền tảng cho quản trị linh hoạt và ra quyết định kịp thời dựa trên dữ liệu số hóa.
Đảm bảo các yêu cầu:
- Chuẩn hóa dữ liệu: Thiết lập bộ tiêu chuẩn dữ liệu chung (thông tin học sinh, giáo viên, cơ sở vật chất, tài chính, chất lượng giáo dục...).
- Số hóa hồ sơ: Chuyển đổi hồ sơ giấy sang dạng điện tử, tích hợp vào hệ thống quản lý trực tuyến.
- Tạo nền tảng quản lý tập trung: Hệ thống phần mềm dùng chung cấp tỉnh, cho phép phân quyền tới cấp xã/phường và từng trường. Tích hợp chức năng phân tích dữ liệu, có cảnh báo sớm, dự báo rủi ro, biện pháp khắc phục và có chỉ số đánh giá hiệu quả cho từng đơn vị…
- Liên thông dữ liệu: Kết nối với cơ sở dữ liệu ngành giáo dục (MOET), dữ liệu dân cư và dữ liệu địa phương để đồng bộ thông tin. Hệ thống quản trị trực tuyến (có dashboard phân tích, dự báo) kết nối UBND xã, phường và từng trường.
- Bảo mật và an toàn thông tin: Áp dụng tiêu chuẩn an ninh mạng, phân quyền truy cập rõ ràng.
3. Có cơ chế linh hoạt trong phân bổ nguồn lực bảo đảm hiệu quả quản trị linh hoạt trong hệ thống trường học tại xã/phường trong tỉnh, cần xây dựng cơ chế phân bổ nguồn lực theo hướng mở, minh bạch, dựa trên nhu cầu thực tiễn và khả năng đáp ứng, cụ thể:
- Phân bổ linh hoạt nguồn lực (nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất…) dựa vào quy mô học sinh, điều kiện địa phương, mức độ thiếu hụt từng trường; bảo đảm ưu tiên cho vùng khó khăn, vùng chuyển đổi mô hình trường học.
- Điều chỉnh phân bổ nguồn lực theo thời gian thực được công khai trên hệ thống quản lý số liệu trực tuyến và cập nhật biến động (số học sinh, nhu cầu phòng học, giáo viên… ); được phép điều chuyển nội bộ liên trường, liên xã về nhân sự và thiết bị theo quy định linh hoạt.
- Huy động đa dạng nguồn lực và xã hội hóa từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cộng đồng phụ huynh, nhà hảo tâm, ... theo mô hình đối tác công – tư (PPP); xây dựng quỹ hỗ trợ giáo dục cấp xã/phường với cơ chế sử dụng minh bạch.
- Có cơ chế giám sát và đánh giá hiệu quả phân bổ nguồn lực qua thiết lập bộ tiêu chí đánh giá phân bổ nguồn lực gắn với kết quả học tập, điều kiện dạy học và sự hài lòng của phụ huynh. Thực hiện đánh giá định kỳ và điều chỉnh kịp thời theo nhu cầu phát sinh từng trường.
4. Tăng cường phân cấp – kiểm soát trách nhiệm trong quản trị linh hoạt hệ thống trường học cấp xã/phường tỉnh Hưng Yên.
Phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm giữa Sở Giáo dục và đào tạo, UBND xã/phường và trường học đảm bảo tính linh hoạt, chủ động, sáng tạo của cơ sở, song vẫn duy trì kiểm soát chặt chẽ về chất lượng; thực hiện công bằng, minh bạch hóa trách nhiệm và tránh chồng chéo trong quản lý giáo dục.
Cụ thể là:
- Thiết lập khung phân cấp rõ ràng: Giao quyền cho trường học về quản trị chuyên môn, nhân sự, tài chính trong phạm vi quy định. Phân quyền cho UBND xã/phường trong phối hợp, giám sát và hỗ trợ nguồn lực...
- Ban hành quy chế phối hợp liên cấp, quy định rõ quyền hạn – trách nhiệm – chế tài. Đào tạo cán bộ quản lý cấp xã và hiệu trưởng về quản trị hiện đại về công nghệ giám sát. Đầu tư hoàn thiện hạ tầng số và phần mềm quản lý đồng bộ từ tỉnh/sở đến xã/phường đến trường.
- Áp dụng cơ chế kiểm soát trách nhiệm đa tầng: Xây dựng bộ chỉ số đánh giá (KPIs) cho từng cấp quản lý, gắn với kết quả chất lượng giáo dục và sử dụng nguồn lực. Thiết lập hệ thống giám sát số hóa (dashboard) để theo dõi thời gian thực hiện các chỉ số: chuyên môn, ngân sách, cơ sở vật chất…
5. Phát triển năng lực lãnh đạo, quản lí và chuyển đổi số về quản trị linh hoạt hệ thống trường học cấp xã/phường.
Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản trị hiện đại cho cán bộ quản lý trường học và UBND xã/phường; chú trọng phát triển năng lực ứng dụng chuyển đổi số nhằm tối ưu hóa quản lý, ra quyết định nhanh và linh hoạt. 100% cán bộ quản lý trường học cấp xã/phường được đào tạo về lãnh đạo thích ứng và kỹ năng số, kĩ năng vận hành hệ thống quản trị số đồng bộ, dữ liệu tập trung, ra quyết định dựa trên phân tích thông minh. Từng bước giảm 30–50% thời gian xử lý thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dự báo và điều hành linh hoạt. Nội dung cần thực hiện là:
- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo thích ứng, tư duy chiến lược, quản trị rủi ro cho cán bộ quản lý giáo dục cấp cơ sở.
- Thiết lập nền tảng số đồng bộ, phần mềm quản lý trường học, cơ sở dữ liệu tập trung kết nối UBND xã/phường – trường – Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Chuẩn hóa quy trình số hóa trong các hoạt động: tuyển sinh, phân luồng, đánh giá chất lượng, báo cáo thống kê...
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo và phân tích dữ liệu để dự báo sĩ số, nhu cầu giáo viên, cơ sở vật chất phục vụ ra quyết định linh hoạt.
- Xây dựng bộ chỉ số đánh giá năng lực số và hiệu quả lãnh đạo trong quản trị linh hoạt và tổ chức hội thảo, tập huấn trực tuyến kết hợp trực tiếp cho lãnh đạo trường học và UBND xã/phường.