Quy chế tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Phó Thủ tướng Hồ Quốc Dũng ký Quyết định số 50/2025/QĐ-TTg ban hành Quy chế tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc liên tịch ban hành.

Tăng cường tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra theo khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định 79/2025/NĐ-CP là: Các văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm, cơ chế phối hợp, quy trình tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 1/4/2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 187/2025/NĐ-CP ngày 1/7/2025 (sau đây gọi là Nghị định số 79/2025/NĐ-CP) do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc liên tịch ban hành.
Nguyên tắc tự kiểm tra văn bản
Nghị định quy định việc tự kiểm tra văn bản phải thực hiện đúng nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 3 của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện tự kiểm tra, xử lý văn bản và bảo đảm tự kiểm tra đầy đủ, kịp thời, chất lượng và đúng thời hạn theo quy định.
Văn bản thuộc đối tượng tự kiểm tra
Văn bản thuộc đối tượng tự kiểm tra là văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc liên tịch ban hành, cụ thể như sau:
1- Các văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực hoặc đã được ký, ban hành nhưng chưa có hiệu lực, bao gồm:
a) Nghị định, nghị quyết của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
b) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2- Văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật còn hiệu lực nhưng không được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục.
3- Văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15 (Luật).
Thời hạn tự kiểm tra văn bản
Khoản 2 Điều 63 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định:
2. Căn cứ thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành;
b) Kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật;
c) Theo yêu cầu, chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền.
Tự kiểm tra văn bản theo căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 63 của Luật được thực hiện trong thời hạn 45 ngày đối với văn bản được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục thông thường kể từ ngày văn bản được ban hành; trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với văn bản được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn hoặc trong trường hợp đặc biệt kể từ ngày văn bản được ban hành.
Tự kiểm tra văn bản theo căn cứ quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 63 của Luật được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, phản ánh hoặc yêu cầu, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, người có thẩm quyền, trừ trường hợp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu thời hạn khác.
- Trường hợp kiến nghị, phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được tiếp nhận trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật thì thời hạn tự kiểm tra thực hiện theo thời hạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 48/2025/QĐ-TTg ngày 12/12/2025 của Thủ tướng Chính phủ.
Các cơ quan chức năng giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tự kiểm tra văn bản
Theo phân công tại khoản 1 Điều 7 Quy chế, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc liên tịch ban hành và văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phân công tổ chức thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện tự kiểm tra văn bản thuộc trách nhiệm của mình.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tự kiểm tra các văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Văn bản quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy chế này;
- Văn bản quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy chế này trong trường hợp nhận được yêu cầu, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, người có thẩm quyền hoặc khi văn bản đã được các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác thực hiện tự kiểm tra nhưng Bộ Tư pháp vẫn nhận được kiến nghị, phản ánh;
- Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tự kiểm tra các văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định số 79/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Văn bản quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy chế này.
- Văn bản do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc liên tịch ban hành, bao gồm: Văn bản quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy chế này trong trường hợp nhận được yêu cầu, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, người có thẩm quyền hoặc khi văn bản đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp tự kiểm tra nhưng Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ vẫn nhận được kiến nghị, phản ánh; văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục.
Quy trình tự kiểm tra văn bản
Nghị định nêu rõ quy trình tự kiểm tra văn bản gồm: Tổ chức tự kiểm tra văn bản; tổ chức họp, lấy ý kiến phục vụ tự kiểm tra văn bản; đề nghị cung cấp hồ sơ, thông tin, tài liệu phục vụ tự kiểm tra văn bản; lấy ý kiến đối với kết quả tự kiểm tra văn bản; báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản; tiếp nhận, xử lý báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản; xử lý và công bố văn bản xử lý văn bản trái pháp luật.












