Quy định mới về chính sách tinh giản biên chế đến năm 2030
Ngày 15/6/2025, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định số 154/2025/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế, thay thế Nghị định số 29/2023/NĐ-CP, nhằm cụ thể hóa chủ trương sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người hoạt động không chuyên trách trong bối cảnh sắp xếp tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở. Nghị định có hiệu lực từ ngày 16/6/2025 và được áp dụng đến hết ngày 31/12/2030.

Ảnh minh họa.
Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ (gọi tắt là người lao động), nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Công chức, viên chức và người lao động dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ);
b) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn do sắp xếp tổ chức bộ máy, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ);
c) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý do cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc do quyết định của cấp có thẩm quyền cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
d) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;
đ) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
e) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
g) Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ gắn với thực thi chức trách nhiệm vụ, công việc được giao; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
h) Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế mà có tổng số ngày nghỉ làm việc do ốm đau bằng hoặc cao hơn 200 ngày, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ).
3. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ).
4. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nghỉ ngay kể từ khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
5. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố nghỉ ngay kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.
Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế
Theo Nghị định, đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế gồm:
Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.
Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.
Nguyên tắc thực hiện
Nghị định quy định tinh giản biên chế phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng, khách quan; đúng đối tượng, đúng chính sách, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị; đồng thời không gây xáo trộn lớn về mặt tổ chức cũng như tâm lý cho cán bộ, công chức, viên chức.
Việc xác định đối tượng tinh giản cần dựa vào đánh giá năng lực thực tiễn, kết quả thực hiện nhiệm vụ, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật và mức độ phù hợp giữa vị trí việc làm với trình độ, năng lực chuyên môn của người đảm nhiệm. Bên cạnh đó, cần gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy, cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng chính quyền điện tử và chuyển đổi số trong hoạt động quản lý Nhà nước.
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi
Một trong những nội dung quan trọng, mang tính chất đặc thù trong Nghị định số 154/2025/NĐ-CP là chính sách nghỉ hưu trước tuổi dành cho cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện nhưng có nguyện vọng tinh giản theo hình thức về hưu sớm. Chính sách này thể hiện sự linh hoạt trong quản lý nhân sự, phù hợp với đặc điểm công việc, sức khỏe và điều kiện thực tế của người lao động trong khu vực công.
Nghị định phân chia thành hai nhóm đối tượng chính, dựa theo điều kiện làm việc, tính chất công việc và tuổi đời còn lại so với tuổi nghỉ hưu chính thức theo Phụ lục I và II của Nghị định số 135/2020/NĐ-CP.
1. Nhóm đối tượng làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại hoặc vùng khó khăn
Đây là nhóm được quan tâm đặc biệt, vì họ đã có ít nhất 15 năm làm việc trong điều kiện độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả các vùng có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước năm 2021.
Nếu còn từ đủ 2 đến dưới 5 năm đến tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục II, và có đủ số năm đóng BHXH để hưởng lương hưu, thì ngoài hưởng lương hưu không bị trừ tỷ lệ, họ còn được:
- Trợ cấp 5 tháng lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;
- Trợ cấp theo thời gian đóng BHXH bắt buộc:
- 20 năm đầu: tổng cộng 5 tháng lương;
- Từ năm thứ 21 trở đi: 0,5 tháng lương cho mỗi năm.
Nếu họ còn dưới 2 năm đến tuổi nghỉ hưu, thì vẫn được nghỉ hưu theo chế độ và không bị trừ tỷ lệ lương hưu, nhưng không được nhận thêm các khoản trợ cấp một lần khác.
2. Nhóm đối tượng làm các công việc thông thường
Là những người không thuộc nhóm làm việc nặng nhọc hoặc vùng đặc biệt khó khăn nhưng có đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH và tuổi đời còn từ đủ 2 đến dưới 5 năm đến tuổi nghỉ hưu theo Phụ lục I.
Đối tượng này được hưởng các chính sách tương tự như nhóm một, bao gồm:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ sớm;
- Trợ cấp 5 tháng lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;
- Trợ cấp theo thời gian đóng BHXH: có từ 20 năm BHXH trở lên thì 20 năm đầu: được trợ cấp 5 tháng lương hiện hưởng, từ năm thứ 21: mỗi năm trợ cấp thêm 0,5 tháng lương; có từ 15 đến dưới 20 năm BHXH: được trợ cấp 5 tháng lương.
Đối với trường hợp còn dưới 2 năm đến tuổi nghỉ hưu và không làm nghề độc hại hoặc vùng đặc biệt khó khăn, người lao động vẫn được hưởng lương hưu không bị trừ tỷ lệ, nhưng không được nhận trợ cấp một lần như những người nghỉ sớm hơn 2 năm.
Chính sách thôi việc ngay
Một trong những điểm nổi bật của Nghị định là chính sách dành cho các đối tượng thôi việc ngay nếu không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi.
Theo đó, đối với người chưa đến tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục I, II kèm Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện hưởng chính sách về hưu trước tuổi, nếu tự nguyện thôi việc sẽ được hỗ trợ:
- Trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm mới;
- Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định.
Chính sách này hướng đến sự nhân văn, bảo đảm quyền lợi và hỗ trợ quá trình chuyển đổi việc làm cho người lao động trong khu vực công.
Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề
Đối tượng dưới 45 tuổi, có sức khỏe, ý thức kỷ luật nhưng đang làm công việc không phù hợp với chuyên môn, nếu có nguyện vọng thôi việc, sẽ được hỗ trợ học nghề trước khi rời vị trí. Cụ thể:
- Được hưởng nguyên lương, đóng các loại bảo hiểm trong thời gian học nghề (tối đa 6 tháng);
- Được hỗ trợ chi phí học nghề tương đương tối đa 6 tháng lương;
- Sau khi học xong, được trợ cấp 3 tháng lương để tìm việc;
- Được trợ cấp thêm 0,5 tháng lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm;
- Được bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.
Chính sách này giúp người lao động chuẩn bị tốt hơn cho quá trình chuyển đổi nghề nghiệp, góp phần giảm áp lực thất nghiệp và bảo đảm sinh kế sau khi rời khu vực công.
Chính sách đặc thù với người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố
Nghị định cũng quy định các chính sách đặc thù đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố, đặc biệt trong bối cảnh sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã theo tinh thần Nghị quyết số 37-NQ/TW và Kết luận số 48-KL/TW của Bộ Chính trị.
Đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Chính sách chia làm ba nhóm theo thời gian công tác và độ tuổi so với tuổi nghỉ hưu:
a) Nhóm dưới 5 năm công tác:
- Trợ cấp một lần bằng 0,8 lần phụ cấp nhân với số tháng công tác;
- Trợ cấp 1,5 lần phụ cấp cho mỗi năm công tác;
- Trợ cấp 3 tháng phụ cấp để tìm việc;
- Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
b) Nhóm có từ 5 năm công tác và dưới 5 năm đến tuổi nghỉ hưu:
- Trợ cấp một lần bằng 0,8 lần phụ cấp nhân với số tháng nghỉ sớm;
- Trợ cấp 1,5 lần phụ cấp cho mỗi năm công tác;
- Trợ cấp 3 tháng phụ cấp để tìm việc;
- Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm.
c) Nhóm có từ 5 năm công tác và còn từ 5 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu:
- Trợ cấp một lần bằng 0,8 lần phụ cấp nhân với 60 tháng;
- Trợ cấp 1,5 lần phụ cấp cho mỗi năm công tác;
- Trợ cấp 3 tháng phụ cấp để tìm việc;
- Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Người đã đủ tuổi nghỉ hưu hoặc đang hưởng chế độ hưu trí sẽ được nhận trợ cấp một lần bằng 15 tháng phụ cấp.
Đối với người không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
Các nhóm đối tượng cũng được phân loại tương tự như ở cấp xã, với mức hỗ trợ như sau:
- Trợ cấp một lần từ 0,8 lần phụ cấp nhân với số tháng công tác hoặc số tháng nghỉ sớm (tùy đối tượng);
- Trợ cấp 1,5 lần phụ cấp cho mỗi năm công tác;
- Trợ cấp 3 tháng phụ cấp để tìm việc;
- Bảo lưu hoặc nhận trợ cấp BHXH một lần.
Người đã đủ tuổi nghỉ hưu sẽ được trợ cấp 15 tháng phụ cấp hiện hưởng.
Quy định cụ thể với cán bộ công chức cấp xã sau sắp xếp đơn vị hành chính
Đối với cán bộ, công chức cấp xã do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 nên được bố trí sang làm người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng các chế độ như quy định tại khoản 1 Điều này nhưng tiền lương tháng hiện hưởng để tính trợ cấp là tiền lương tháng liền kề của chức danh cán bộ, công chức cấp xã trước khi được bố trí sang làm người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.
Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP hoặc đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động thì được hưởng trợ cấp một lần bằng 15 tháng phụ cấp hàng tháng hiện hưởng.
Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này không được hưởng chính sách Nghỉ hưu trước tuổi, chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách Nhà nước, Chính sách thôi việc (quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8) Nghị định này.