Quy định mới về thủ tục thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính
Ngày 21/3/2023, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 18/2023/TT-BTC quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính.
So với nội dung được giao tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP trước đây, Nghị định số 118/2021/NĐ-CP bổ sung thêm yêu cầu Bộ Tài chính hướng dẫn về cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch (nếu có) trong trường hợp có quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính.
Trên cơ sở tuân thủ đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư số 18/2023/TT-BTC được Bộ Tài chính ban hành với một số nội dung mới, cụ thể như sau:
Thứ nhất, thay đổi về thời điểm xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt (Điều 3).
Điều 3, Thông tư số 18/2023/TT-BTC quy định về xác định thời điểm người vi phạm đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt tương ứng với 02 hình thức nộp tiền phạt (tiền mặt và chuyển khoản).
Theo đó, ngày người vi phạm nộp tiền phạt bằng tiền mặt trực tiếp là ngày Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc người có thẩm quyền thu phạt xác nhận trên chứng từ thu, nộp tiền phạt (khoản 1) và ngày chuyển khoản là ngày người nộp tiền phạt nhận được thông báo giao dịch tiếp nhận khoản tiền nộp phạt thành công từ ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để nộp vào ngân sách nhà nước (khoản 2).
Thứ hai, đổi mới quy định về chứng từ nộp tiền phạt theo hình thức chuyển khoản.
Theo đó, tại khoản 4, Điều 4, Thông tư số 18/2023/TT-BTC quy định Khi nộp tiền phạt theo quy định tại điểm c Khoản 2, Điều 20, Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, chứng từ thu, nộp tiền phạt phải thể hiện rõ nội dung nộp phạt vi phạm hành chính, số quyết định xử phạt, ngày ra quyết định xử phạt, tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt. Sau khi nộp phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt xuất trình hoặc gửi chứng từ thu, nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt để nhận lại các giấy tờ tạm giữ theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
Thứ ba, bổ sung quy định cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch (nếu có) trong trường hợp có quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính.
Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 18/2023/TT-BTC quy định cụ thể cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch. Theo đó, tại khoản 1 Điều 6 dự thảo Thông tư quy định về việc tính số tiền nộp phạt chênh lệch trên cơ sở so sánh số tiền nộp phạt giữa các quyết định xử phạt VPHC của cơ quan có thẩm quyền (quyết định xử phạt cũ và quyết định sửa đổi, bổ sung, đính chính).
Trường hợp phát sinh số tiền chênh lệch dương (>0) thì phải hoàn trả cho cá nhân, tổ chức vi phạm số tiền nộp thừa; trường hợp phát sinh số tiền chênh lệch âm (<0) thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp bổ sung số tiền phạt còn thiếu; cụ thể như sau:
Số tiền nộp phạt chênh lệch = A - B
Trong đó:
- A là số tiền nộp phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm quyền.
- B là số tiền nộp phạt mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp theo quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc quyết định mới của cấp có thẩm quyền.
Thứ tư, bổ sung các quy định mới về các loại biên lai thu tiền phạt (Điều 8), hình thức, nội dung biên lai thu tiền phạt (Điều 9) và tổ chức in, phát hành, quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt (Điều 10).
Theo quy định tại Thông tư số 153/2013/TT-BTC thì có 3 loại biên lai: (i) biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá; (ii) biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá; (iii) biên lai thu tiền phạt lập và in từ chương trình máy tính (TCS).
Thông tư số 18/2023/TT-BTC tiếp tục kế thừa quy định tại Thông tư 153/2013/TT-BTC, cụ thể tại các Điều 8, 9 và 10 dự thảo Thông tư quy định các loại biên lai thu tiền phạt, hình thức, nội dung biên lai thu tiền phạt, tổ chức in, phát hành, quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt.
Điều 10 quy định chi tiết việc in, phát hành, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt; theo đó, Cục Thuế tạo biên lai theo hình thức đặt in cấp cho các Chi cục Thuế và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt; số lượng biên lai đặt in căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương (điểm a khoản 1 Điều 10).
Biên lai do Cục Thuế đặt in trước khi cấp lần đầu phải lập thông báo phát hành biên lai (điểm c khoản 1 Điều 10). Hằng quý, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý sử dụng biên lai, cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt phải báo cáo với cơ quan cấp biên lai về tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt. Hằng năm, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt thực hiện thanh, quyết toán biên lai thu với cơ quan cấp biên lai theo quy định (điểm c khoản 2 Điều 10).
Thứ năm, bổ sung quy định về bãi bỏ các khoản chi ngoài lương theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW
Theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp thì phải bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, hiện nay, Nghị quyết số 27-NQ/TW đã được lùi thời hạn thực hiện. Theo đó, tại khoản 3 Điều 16 dự thảo Thông tư (Hiệu lực thi hành) bổ sung một khoản quy định các khoản chi ngoài lương chỉ thực hiện đến khi triển khai cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW.
Cụ thể như sau: Các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được quy định tại Thông tư này và tại các văn bản viện dẫn để áp dụng tại Thông tư này được thực hiện cho đến khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
Thứ sáu, quy định chuyển tiếp đối với việc sử dụng biên lai thu tiền phạt còn tồn.
Để thực hiện tiết kiệm, phòng chống lãng phí, Điều 14 Thông tư số 18/2023/TT-BTC quy định biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá, biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá đã in đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà vẫn chưa sử dụng hết thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết.
Cơ quan Thuế và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền phạt thực hiện báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt và báo cáo về việc mất, cháy đối với số biên lai nêu trên theo quy định tại Thông tư này.
Thông tư số 18/2023/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 05/5/2023, thay thế Thông tư số 153/2013/TT-BTC và Thông tư số 105/2014/TT-BTC kể từ ngày có hiệu lực thi hành.