Quy định mới về trợ cấp, phụ cấp, nhân sự có hiệu lực từ tháng 9-2023
Từ tháng 9-2023, một số chính sách mới về trợ cấp, phụ cấp, nhân sự, vị trí việc làm có hiệu lực.
Thay đổi mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi với người có công
Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21-7-2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24-7-2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng có hiệu lực từ ngày 5-9-2023.
Theo đó, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng từ 1.624.000 đồng lên 2.055.000 đồng. Nghị định số 55/2023/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; mức hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; mức hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng đối với thương binh loại B; mức hưởng trợ cấp ưu đãi một lần đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng.
Tăng mức trợ cấp đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc
Thông tư 11/2023/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng cho cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc có hiệu lực từ ngày 15-9-2023. Theo đó, từ ngày 1-7-2023, tăng mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã già yếu như sau: Trợ cấp hàng tháng = Mức trợ cấp hưởng tháng 6-2023 x 1,125.
Sau khi điều chỉnh, nếu mức trợ cấp của cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc thấp hơn 3 triệu đồng/tháng thì được điều chỉnh như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng nếu có mức hưởng dưới 2,7 triệu đồng/người/ tháng; Tăng lên bằng 3 triệu đồng/người/tháng nếu có mức hưởng từ 2,7 - dưới 3 triệu đồng/người/tháng. Các đối tượng cụ thể được điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng làm tròn số như sau: Nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND, Phó Bí thư Đảng ủy, Phó Chủ tịch UBND, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký UBND, Thư ký HĐND xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 3 triệu đồng/người/tháng; các chức danh còn lại: 2,817 triệu đồng/người/tháng.
Quy định tỷ lệ CBCCVC xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”
Nghị định số 48/2023/NĐ-CP của Chính phủ bổ sung nguyên tắc về tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” có hiệu lực từ ngày 15-9-2023.
Cụ thể, tỷ lệ CBCCVC xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong tổng số CBCCVC tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” theo quy định của Đảng.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của CBCCVC.
Hướng dẫn vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp viên chức ngành thông tin và truyền thông
Thông tư 08/2023/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành; cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Đối với viên chức lãnh đạo, quản lý hiện đang hưởng lương theo ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thì tiếp tục thực hiện cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định. Đối với viên chức hiện đang giữ hạng chức danh nghề nghiệp viên chức cao hơn so với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm được quy định tại thông tư này trước ngày thông tư có hiệu lực (15-9-2023) thì tiếp tục được giữ hạng chức danh nghề nghiệp và bậc lương cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định.
9 lĩnh vực người có chức vụ thuộc Bộ Xây dựng sau khi thôi chức không được thành lập doanh nghiệp
Có hiệu lực từ ngày 20-9-2023, Thông tư 05/2023/TT-BXD của Bộ Xây dựng quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng.
Các lĩnh vực này bao gồm: quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở, công sở và thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; khoa học và công nghệ trong lĩnh vực xây dựng; quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; chương trình, dự án, đề án thuộc các lĩnh vực được quy định theo thứ tự từ 1-7 đã nêu.