Sở TN-MT TP.HCM: Bảng giá đất điều chỉnh không tăng đột biến, phù hợp với thực tế
'Với bảng giá đất dự kiến điều chỉnh hiện nay có nhiều ý kiến cho rằng giá đất tăng đột biến, nhưng tôi khẳng định không tăng đột biến mà phù hợp với tình hình thực tế tại TP.HCM'.
Ông Đào Quang Dương – Phó phòng kinh tế đất, Sở Tài nguyên và Môi trường (TN - MT) nhấn mạnh như trên với báo chí tại cuộc họp báo thông tin về tình hình kinh tế - xã hội TP.HCM vào chiều 8.8.
Theo ông Đào Quang Dương hiện Sở TN- MT đang gửi bảng giá đất điều chỉnh để cùng với các sở, ngành hoàn chỉnh một bảng giá đất chỉn chu hơn để trình các bước tiếp theo. “Với bảng giá đất điều chỉnh hiện nay, nhiều ý kiến cho rằng tăng đột biến, nhưng tôi khẳng định, không tăng đột biến mà phù hợp với tình hình thực tế tại TP.HCM về giá đất theo quy định tại khoản 1, Điều 257 của Luật đất đai năm 2024; phù hợp với nguyên tắc đảm bảo hài hòa giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư theo khoản 1 Điều 158 Luật đất đai năm 2024”, ông Dương nhấn mạnh.
Ông Dương cho rằng trên thị trường làm gì có giá đất 1 - 2 triệu đồng/m2, nhưng thực tế mức giá này vẫn được áp dụng để thu thuế ở nhiều nơi. “Chúng ta xây dựng giá đất là phải bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế, cũng như bảo đảm nguyên tắc hài hòa giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư”, ông Dương nói.
Về tình hình thực hiện thủ tục đất đai sau 1 tuần Luật đất đai 2024 có hiệu lực, ông Dương cho biết qua nắm thông tin từ các chi nhánh văn phòng đất đai của 22 quận huyện và TP.Thủ Đức cho thấy các hoạt động về thủ tục đất đai vẫn diễn ra bình thường, không có gì đột biến.
Tuy nhiên, trong khoảng thời gian Luật đất đai năm 2024 có hiệu lực (ngày 1.8.2024) đến khi bảng giá đất mới được ban hành thì hầu hết các tỉnh, thành đang bị vướng về việc thu thuế đất. “Hiện nay Sở TN- MT TP.HCM đang phối hợp với các sở, ngành để dự thảo văn bản cho lãnh đạo TP, báo cáo các cơ quan trung ương để xử lý về vấn đề này”, ông Dương nói.
Đối với những trường hợp được chuyển đổi mục đích sử dụng đất, ông Dương cho biết việc này được thực hiện theo Điều 121 Luật đất đai 2024.
Cụ thể, các trường hợp được chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm: chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp; chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn; chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
Ngoài ra, khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 121 thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 121 thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.