Sử dụng bằng giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Nếu một người sử dụng bằng tốt nghiệp trung học phổ thông giả thì bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ của người này sẽ bị thu hồi, hủy bỏ theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về 'Tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức'.
Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng thạc sĩ, tiến sĩ giả nếu bị phát hiện buộc phải thu hồi, hủy bỏ
Bằng giả là văn bằng, tín chỉ, chứng chỉ được các tổ chức, cá nhân sử dụng những công nghệ, kỹ thuật để tạo ra sao cho mô phỏng như bằng thật do những tổ chức, cơ quan có thẩm quyền theo quy định cấp, chứng nhận. Cá nhân nếu bị phát hiện sử dụng bằng giả sẽ những văn bằng, chứng chỉ đó sẽ bị thu hồi, hủy bỏ. Quy định cụ thể về việc này như sau:
Điểm a, khoản 1, Điều 25 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định rõ: Bằng cử nhân bị thu hồi, hủy bỏ trong trường hợp có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, thi cử, bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng, chứng chỉ; cấp cho người không đủ điều kiện.
Điểm a, khoản 3, Điều 16 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT quy định: Học viên sẽ bị buộc thôi học; bằng thạc sĩ nếu đã được cấp sẽ bị thu hồi, hủy bỏ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong trường hợp có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, bảo vệ luận văn, đề án hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng, chứng chỉ.
Điểm b, khoản 5, Điều 21 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT quy định, nếu nghiên cứu sinh đã được cấp bằng tiến sĩ, việc thu hồi bằng được thực hiện theo quy định hiện hành và trong trường hợp: Hồ sơ quá trình đào tạo được xác nhận có vi phạm, sai sót nghiêm trọng dẫn đến người được cấp bằng không còn bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện dự tuyển, công nhận nghiên cứu sinh và duy trì các điều kiện bảo đảm chất lượng trong quá trình học tập và nghiên cứu tại cơ sở đào tạo;
Như vậy, nếu cá nhân có hành vi sử dụng bằng tốt nghiệp trung học phổ thông giả thì bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ của người này cũng sẽ bị thu hồi, hủy bỏ theo quy định của pháp luật.
Sử dụng bằng giả sẽ bị xử phạt thế nào?
Hành vi sử dụng bằng giả là hành vi trái pháp luật và có thể bị xử lý hình sự tội “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” theo quy định tại Điều 341, Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Cụ thể: Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 2 năm.
Theo đó, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 5 năm: Có tổ chức; Phạm tội 2 lần trở lên; Làm từ 2 đến 5 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm: Làm 6 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
Ngoài việc bị xử lý với hình phạt chính như trên, người phạm tội có thể bị phạt bổ sung với hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.