Thái Nguyên: Cấm và hạn chế khai thác nước dưới đất tại các vùng được công bố

m bảo an toàn liên quan đến các sự cố sụt, lún đất, UBND tỉnh Thái Nguyên đã phê duyệt danh mục các vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh, một trong những nguyên nhân gây sụt, lún đất những năm gần đây tại tỉnh này.

Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã từng xảy ra sự cố sụt ở 7 khu vực với tổng diện tích 10,90ha và 7 khu vực có nguy cơ sụt, lún đất với tổng diện tích 1.302ha.

Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã từng xảy ra sự cố sụt ở 7 khu vực với tổng diện tích 10,90ha và 7 khu vực có nguy cơ sụt, lún đất với tổng diện tích 1.302ha.

Theo đó, UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt danh mục 7 vùng cấm khai thác nước trên địa bàn tỉnh thuộc các vị trí bị sụt, lún, cụ thể như sau: Khu vực 1 thuộc huyện Đồng Hỷ gồm 10 vị trí sụt, lún đất thuộc tổ 1, 11, 17, 16 thuộc thị trấn Trại Cau, và các xóm Trại Cau, Kim Cương thuộc xã Cây Thị. Khu vực 2 thuộc tổ 10, phường Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên. Khu vực 3 thuộc huyện Đại Từ gồm 6 vị trí thuộc xóm Cạn và xóm Đặn, xã Ký Phú. Khu vực 4 gồm 3 vị trí thuộc xóm Tiền Phong, xã Yên Lãng, huyện Đại Từ. Khu vực 5 gồm 7 vị trí thuộc xóm Đồng Thịnh, xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ. Khu vực 6 thuộc xóm Nam Tiến, xã Phúc Hà, thành phố Thái Nguyên và khu vực 7 gồm 7 vị trí thuộc Làng Bún 1, Làng Bún 2, xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương.

7 vùng hạn chế bao gồm các vị trí gần khu vực sụt, lún gồm: Khu vực hạn chế 1 thuộc huyện Đồng Hỷ gồm các vị trí gần khu vực sụt, lún thuộc các tổ 11, 15, 16, 17 thuộc thị trấn Trại Cau, các xóm Trại Cau, Kim Cương, Hòa Bình thuộc xã Cây Thị. Khu vực 2 gồm 4 vị trí thuộc thành phố Thái Nguyên gồm các tổ: Tổ 10, tổ Quyết Tiến, tổ Soi Dâu, phường Quang Vinh, xóm Hướng Vải, xã Cao Ngạn, tổ Đồng Tâm, phường Đồng Tâm. Khu vực 3 gồm 3 vị trí thuộc huyện Đại Từ gồm: Xóm Đặn, xóm Cạn, xã Ký Phú, xóm Vườn Bầu, xã Văn Yên, đội 3, xã Vạn Thọ. Khu vực hạn chế 4 gồm 2 vị trí thuộc Đại Từ gồm: Xóm Tiền Phong, Đồng Dum, Đồng Cẩm, xã Yên Lãng, xóm Cầu Bất, xã Na Mao.

Khu vực hạn chế 5 gồm 2 vị trí thuộc huyện Đồng Hỷ gồm: Xóm Đồng Thịnh, Bình Minh, xã Hóa Thượng và xóm Phúc Thành, xã Hóa Trung. Khu vực hạn chế 6 có 3 vị trí gồm: Xóm Nam Tiến, xã Phúc Hà, thành phố Thái Nguyên, xóm Tân Tiến, xã An Khánh, huyện Đại Từ và tổ Thái Sơn, phường Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên. Khu vực hạn chế 7 gồm 3 vị trí: Làng Bún 1, Làng Bún 2, xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tổ Giang Tiên, thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lương và xóm Cẩm, xã Phục Linh, huyện Đại Từ.

Tình trạng sụt, lún đất tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an toàn cho cuộc sống, sản xuất của người dân.

Tình trạng sụt, lún đất tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an toàn cho cuộc sống, sản xuất của người dân.

Về biện pháp áp dụng, đối với vùng cấm khai thác nước dưới đất: Cấm toàn bộ hoạt động thăm dò nước dưới đất, xây dựng mới công trình khai thác nước dưới đất, bao gồm cả trường hợp khai thác, sử dụng nước dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia đình.

Công trình khai thác nước dưới đất đang khai thác thì thực hiện các biện pháp sau đây: Trường hợp công trình đã có giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất hoặc giấy phép khai thác nước dưới đất hoặc đã đăng ký khai thác nước dưới đất, thì phải dừng khai thác và cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện thu hồi giấy phép, điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền và yêu cầu thực hiện trám lấp giếng theo quy định. Trường hợp công trình không có giấy phép khai thác nước dưới đất hoặc không đăng ký khai thác nước dưới đất, thì phải dừng khai thác và cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện việc xử lý vi phạm, đối với việc khai thác nước dưới đất không có giấy phép theo thẩm quyền và yêu cầu thực hiện trám lấp giếng theo quy định. Trường hợp khai thác nước cho sinh hoạt của hộ gia đình thì thực hiện việc trám lấp giếng sau khi được thay thế bằng nguồn nước khác.

Đối với vùng hạn chế khai thác nước dưới đất: Không chấp thuận việc đăng ký, cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác nước dưới đất để xây dựng thêm công trình khai thác nước dưới đất mới (trừ trường hợp khoan thay thế giếng thuộc công trình đã được cấp giấy phép theo quy định) và thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất đối với các công trình hiện có.

Trường hợp công trình đang khai thác nước dưới đất, nhưng không có giấy phép khai thác nước dưới đất hoặc không đăng ký khai thác nước dưới đất, thì phải dừng khai thác và cơ quan Nhà nước, thực hiện việc xử lý vi phạm đối với việc khai thác nước dưới đất không có giấy phép theo thẩm quyền. Các trường hợp quy định tại điểm này phải thực hiện trám lấp giếng theo quy định, trừ trường hợp quy định công trình đang khai thác nước dưới đất để cấp nước cho mục đích sinh hoạt được xem xét cấp giấy phép khai thác hoặc đăng ký nếu đủ điều kiện.

Trường hợp công trình có giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất hoặc giấy phép khai thác nước dưới đất, thì được tiếp tục khai thác đến hết thời hạn hiệu lực của giấy phép và được xem xét cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép nhưng không vượt quá lưu lượng nước khai thác đã được cấp phép trước đó; trường hợp công trình đã được đăng ký thì được tiếp tục khai thác, nhưng không được tăng lưu lượng khai thác đã đăng ký.

Công trình đang khai thác nước dưới đất để cấp nước cho mục đích sinh hoạt, thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác nước dưới đất hoặc đăng ký, nhưng chưa có giấy phép hoặc chưa đăng ký, thì được xem xét cấp giấy phép khai thác hoặc đăng ký nếu đủ điều kiện cấp phép, đăng ký theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.

Việt Hoan

Nguồn Xây Dựng: https://baoxaydung.com.vn/thai-nguyen-cam-va-han-che-khai-thac-nuoc-duoi-dat-tai-cac-vung-duoc-cong-bo-381153.html