Thái Nguyên: Đầu tư hạ tầng, nâng cao chất lượng chuyển đổi số

Xác định hạ tầng số là nền tảng của sự phát triển, những năm qua cùng với việc đẩy mạnh nhận thức số, nhân lực số, an toàn an ninh mạng, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, tỉnh Thái Nguyên đã tăng cường phát triển hạ tầng số.

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã đến thăm và làm việc tại Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Thái Nguyên (IOC) (ảnh: TL).

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã đến thăm và làm việc tại Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Thái Nguyên (IOC) (ảnh: TL).

Với sự chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ, sát sao của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU, sự vào cuộc tích cực của các Sở, ngành, đoàn thể, địa phương, công tác chuyển đổi số của tỉnh Thái Nguyên tiếp tục đạt được những kết quả tích cực. Năm 2022, tỉnh Thái Nguyên tiếp tục xếp thứ 8/63 tỉnh, thành phố về chuyển đổi số. Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 85%; tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại thông minh đạt 97%; tỷ lệ hộ gia đình có truy nhập internet băng rộng cáp quang đạt 72%.

Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện tại có 7 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông; 1.800 điểm thu phát sóng điện thoại di động (trạm BTS). Tổng số thuê bao điện thoại cố định là 20.677 thuê bao, các thuê bao này chủ yếu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khai thác, sử dụng; tổng số thuê bao điện thoại di động là 1.757.071 thuê bao, đạt tỷ lệ 135 thuê bao/ 100 dân (nhiều người sử dụng từ 2 thuê bao trở lên).

Tỷ lệ thôn, bản được phủ băng rộng cố định cáp quang đạt 100%. Tỷ lệ thôn, bản được phủ sóng di động băng rộng 3G/4G đạt 99,5%. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn còn 11 thôn, bản chưa có sóng di động 3G/4G, nguyên nhân do địa hình núi cao, hiểm trở khó lắp đặt trạm phát sóng.

Việc triển khai các cơ sở dữ liệu dùng chung, khai thác và chia sẻ dữ liệu trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước còn có những hạn chế nhất định. Nguồn nhân lực thực hiện chuyển đổi số tại một số cơ quan, đơn vị còn hạn chế; một số ngành, đơn vị chưa có cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin, an toàn thông tin, cán bộ được giao nhiệm vụ tham mưu, giúp việc về chuyển đổi số chủ yếu là kiêm nhiệm, nên còn hạn chế về kinh nghiệm trong triển khai, thực hiện và tham mưu.

Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết trực tuyến toàn trình của các ngành, địa phương chưa đồng đều, ở một số đơn vị còn thấp. Việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt tại một số vùng nông thôn còn thấp.

Cơ sở hạ tầng phục vụ lưu trữ các nền tảng số và dữ liệu dùng chung toàn tỉnh tại Trung tâm dữ liệu tỉnh cần được nâng cấp, bổ sung để đáp ứng mức độ tăng trưởng dữ liệu cũng như đảm bảo an ninh, an toàn dữ liệu theo quy định.

Xác định hạ tầng số là nền tảng của sự phát triển, ngày 29/9/2023, UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành Kế hoạch phát triển hạ tầng số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2023-2025 với quan điểm: Hạ tầng số là hạ tầng của nền kinh tế, được ưu tiên phát triển và bảo vệ. Các doanh nghiệp phối hợp phát triển hạ tầng số theo nguyên tắc dùng chung, chia sẻ. Hạ tầng số được quy hoạch, triển khai song song, đồng bộ với hạ tầng giao thông, hạ tầng điện, hạ tầng chiếu sáng, hạ tầng công trình ngầm và các hạ tầng kỹ thuật khác…

Mục tiêu Thái Nguyên hướng đến năm 2025 là: Số thuê bao băng rộng di động đạt 95 thuê bao/100 dân. Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông minh/tổng thuê bao điện thoại di động đạt 90%. Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 94%. Tốc độ băng rộng di động (tốc độ tải xuống theo i-Speed) đạt 70 Mbps. Tỷ lệ xóm được phủ sóng di động băng rộng đạt 100%. Tỷ lệ dùng chung vị trí trạm BTS đạt 25%.

Hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin, hạ tầng số, mạng kết nối vạn vật (IoT) liên thông tại Thái Nguyên sẽ tiếp tục được đầu tư hiện đại.

Hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin, hạ tầng số, mạng kết nối vạn vật (IoT) liên thông tại Thái Nguyên sẽ tiếp tục được đầu tư hiện đại.

Bên cạnh đó, 100% các ứng dụng dùng chung của cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng dịch vụ điện toán đám mây của Nhà nước, của tỉnh và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trong nước.

Hạ tầng điện toán đám mây, hạ tầng IoT được tích hợp, ứng dụng rộng khắp trong các lĩnh vực của nền kinh tế số, xã hội số (tài nguyên và môi trường, giáo dục, y tế, nông nghiệp công nghệ cao, giao thông, xây dựng...).

Thành lập nhóm các chuyên gia hỗ trợ sự phát triển công nghệ AI, blockchain, IoT. Bước đầu hình thành hệ sinh thái hạ tầng công nghệ AI, blockchain, IoT, hỗ trợ hiệu quả cho chương trình chuyển đổi số tỉnh Thái Nguyên trên cả 3 trụ cột chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.

Về nền tảng số có tính chất hạ tầng: Áp dụng triển khai sử dụng các nền tảng quốc gia do cơ quan Nhà nước chủ quản, doanh nghiệp Việt Nam phát triển, làm chủ công nghệ lõi, sử dụng thống nhất trên toàn toàn quốc, phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước hoặc cung cấp dịch công phục vụ xã hội.

Nghiên cứu đưa vào triển khai sử dụng các nền tảng số quốc gia do doanh nghiệp làm chủ quản, làm chủ công nghệ lõi, cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu cửa cơ quan, doanh nghiệp và xã hội đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.

Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu phát triển, duy trì nền tảng công dân số Thái Nguyên trên cơ sở các nền tảng sẵn có (C-Thainguyen, Thainguyen ID...) đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.

Để thực hiện thành công kế hoạch phát triển hạ tầng số, tỉnh Thái Nguyên cũng đã đưa ra nhiều giải pháp cụ thể, trong đó đặc biệt chú ý đến cơ chế chính sách như: Đưa các nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động có liên quan vào quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông chi tiết tỷ lệ 1/2000, 1/500 của địa phương; Thúc đẩy, ưu tiên không gian, vị trí, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng, xây dựng các trung tâm lưu trữ dữ liệu, trạm trung chuyển Internet… trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch của doanh nghiệp; Hỗ trợ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình xây dựng phát triển hạ tầng viễn thông thụ động (cấp phép xây dựng, thủ tục, lắp đặt các trạm thu phát sóng mới kết hợp với sử dụng chung hạ tầng đô thị công cộng…); Tăng cường phối hợp, chia sẻ, sử dụng chung hạ tầng viễn thông để tăng hiệu quả đầu tư, phát triển, xây dựng hạ tầng của doanh nghiệp bảo đảm mỹ quan và an toàn cho người dân; triển khai các phương pháp chia sẻ hạ tầng tiên tiến (thụ động, tích cực)…

Bên cạnh đó, huy động nguồn lực, bảo đảm kinh phí, nguồn nhân lực thực hiện, như: Hỗ trợ, thu hút doanh nghiệp khu vực tư nhân tham gia đầu tư, phát triển hạ tầng số; Phát triển, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về công nghệ số, đáp ứng yêu cầu phát triển hạ tầng số; tạo mối liên kết về nhân lực giữa cơ sở đào tạo, nghiên cứu với các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghệ số…

Ngoài ra, bảo đảm an toàn hạ tầng số, an toàn, an ninh mạng, quyền lợi người dùng; đo lường, quản lý, giám sát; tuyên truyền, nâng cao năng lực khai thác hạ tầng số…

Nguyễn Thành

Nguồn Xây Dựng: https://baoxaydung.com.vn/thai-nguyen-dau-tu-ha-tang-nang-cao-chat-luong-chuyen-doi-so-362282.html