Thanh Hóa: Sản xuất công nghiệp tháng 1/2025 duy trì ổn định
Theo báo cáo của Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa, mặc dù thời gian nghỉ Tết Nguyên đán Ất Tỵ cơ bản nằm trọn trong tháng 1/2025 khiến chỉ số sản xuất công nghiệp giảm so với tháng trước nhưng nhìn chung hoạt động sản xuất công nghiệp vẫn tiếp tục ổn định.
Sản lượng các sản phẩm công nghiệp chủ lực của Thanh Hóa đạt khá so với tháng cùng kỳ
Tháng 1/2025, sản xuất công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa tiếp tục ổn định vùng nguyên liệu mía, sắn đang trong thời gian thu hoạch rộ, phục vụ sản xuất của các nhà máy chế biến; Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn sản xuất ổn định, các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh như quần áo, giày thể thao, điện sản xuất, xi măng sản lượng sản xuất và tiêu thụ đạt khá so với tháng cùng kỳ.
Hầu hết các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh nghỉ Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 theo quy định của Nhà nước, từ ngày 25/01/2025-02/02/2025 (tức từ ngày 26 tháng Chạp năm Giáp Thìn đến hết ngày mùng 5 tháng Giêng năm Ất Tỵ) và ra quân sản xuất từ ngày 03/02-06/02/2025. Các doanh nghiệp có dây truyền sản xuất hoạt động liên tục (Công ty TNHH Lọc Hóa dầu Nghi Sơn, Công ty CP Gang thép Nghi Sơn, Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 và 2, Nhà máy Thủy điện Trung Sơn, Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn, Công ty Xi măng Nghi Sơn, Công ty Xi măng Long Sơn…) đều phân công trực Tết, đảm bảo hoạt động của các phân xưởng, lò và dây truyền sản xuất liên tục.
Các nhà máy thủy điện có kế hoạch, tổ chức lực lượng trực vận hành sản xuất bình thường trước, trong và sau Tết Nguyên đán. Các doanh nghiệp chế biến đường dừng sản xuất, nghỉ Tết theo quy định. Trong dịp Tết Nguyên đán năm nay, 100% các doanh nghiệp cơ bản chi trả lương đầy đủ cho công nhân, người lao động; hình thức thưởng Tết phổ biến tại các doanh nghiệp duy trì so cùng kỳ là thưởng thêm một tháng lương không đóng bảo hiểm xã hội.
Chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành ước tính tháng 01/2025 giảm 5,51% so với tháng trước, tăng 11,59% so với tháng cùng kỳ năm trước. Cụ thể, công nghiệp khai khoáng giảm 11,88% so với tháng trước, giảm 3,62% so với tháng cùng kỳ; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 6,47% so với tháng trước, tăng 13,27% so với tháng cùng kỳ; sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 11,14% so với tháng trước, giảm 8,11% so với tháng cùng kỳ; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,06% so với tháng trước, tăng 7,97% so với tháng cùng kỳ.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 01/2025 dự kiến giảm 14,41% so với tháng trước, tăng 16,17% so với tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 01/2025 dự kiến tăng 5,16% so với tháng trước; tăng 153,45% so với tháng cùng kỳ năm trước.
Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tháng 01/2025 dự kiến tăng 0,44% so với tháng trước; tăng 7,34% so với tháng cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 0,11% so với tháng trước; giảm 2,07% so với tháng cùng kỳ; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 2,14% so với tháng trước; tăng 9,69% so với tháng cùng kỳ; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,12% so với tháng trước; tăng 7,32% so với tháng cùng kỳ.
Một số sản phẩm chủ yếu tháng 1/2025 của tỉnh Thanh Hóa bao gồm: Xăng các loại 295,2 nghìn tấn, tăng 7,2% so tháng trước, giảm 7,9% so tháng cùng kỳ; dầu diesel 472,8 nghìn tấn, tăng 2,7% so tháng trước, giảm 5,6% so tháng cùng kỳ; đường kết tinh 21,2 nghìn tấn, giảm 2,3% so tháng trước, giảm 19,2% so tháng cùng kỳ; bia các loại 921 nghìn lít, giảm 29,2% so tháng trước, giảm 5,3% so tháng cùng kỳ; thuốc lá bao 24,6 triệu bao, giảm 6,8% so tháng trước, giảm 2,0% so tháng cùng kỳ; quần áo các loại 66,5 triệu cái, giảm 6,7% so tháng trước, tăng 35,5% so tháng cùng kỳ; giày thể thao 35,2 triệu đôi, giảm 22,0% so tháng trước, tăng 52,1% so tháng cùng kỳ; xi măng 1,55 triệu tấn, giảm 17,0% so tháng trước, giảm 7,8% so tháng cùng kỳ; sắt thép 363,8 nghìn tấn, giảm 12,8% so tháng trước, giảm 5,1% so tháng cùng kỳ; điện sản xuất 1.008 triệu kwh, tăng 16,7% so tháng trước, giảm 11,1% so tháng cùng kỳ; nước máy 4,2 triệu m3, giảm 2,2% so tháng trước, tăng 4,4% so tháng cùng kỳ.
Chỉ số giá tiêu dùng tăng 3,59% so với cùng kỳ năm trước
Để phục vụ nhu cầu mua sắm của Nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025, các doanh nghiệp thương mại, các thương nhân, tiểu thương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã chủ động tập kết, dự trữ khối lượng lớn hàng hóa. Hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 ước đạt khoảng 20,6 nghìn tỷ đồng, tăng 3,0% so với Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024.
Diễn biến tình hình thị trường, giá cả hàng hóa trước, trong dịp và sau Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 không có nhiều biến động, những ngày giáp Tết giá một số mặt hàng tiêu dùng phục vụ cho dịp Tết tăng nhẹ so với ngày thường do nhu cầu tiêu thụ tăng cao; hoạt động cung cầu hàng hóa trên thị trường toàn tỉnh diễn ra bình thường, các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống của Nhân dân được đảm bảo, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 01/2025 ước đạt 14.956 tỷ đồng, tăng 19,6% so với tháng trước, tăng 28,7% so với tháng cùng kỳ. Trong đó: Nhóm hàng lương thực, thực phẩm 6.941,3 tỷ đồng, tăng 30,7% so tháng trước, tăng 32,4% so tháng cùng kỳ; nhóm hàng may mặc 853,3 tỷ đồng, tăng 13,7% so tháng trước, tăng 34,9% so tháng cùng kỳ; nhóm đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình 1.359,9 tỷ đồng, tăng 8,9% so tháng trước, tăng 19,1% so tháng cùng kỳ; ô tô các loại 492,7 tỷ đồng, tăng 2,2% so tháng trước, tăng 14,4% so tháng cùng kỳ; xăng, dầu các loại 1.833,1 tỷ đồng, tăng 13,0% so tháng trước, tăng 27,9% so tháng cùng kỳ.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 1/2025 của tỉnh Thanh Hóa tăng 3,59% so với tháng cùng kỳ năm trước, tăng 1,64% so với tháng 12/2024. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, gồm: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,91% (lương thực tăng 1,49%, thực phẩm tăng 0,96%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,42%); nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,59%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,66%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,09%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,66%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 16,38%; nhóm giao thông tăng 1,03%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,90%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,64%. 2/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại: nhóm giáo dục giảm 0,02% so với tháng trước, nhóm bưu chính viễn thông giá cả ổn định, chỉ số giá không tăng, không giảm so với tháng trước.