Theo quy định mới, mua nhà ở xã hội cần đáp ứng điều kiện gì?
Nhà ở xã hội luôn là một trong những loại hình bất động sản luôn được rất nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, không phải ai cũng được mua loại hình nhà ở này. Vậy người dân cần đáp ứng những điều kiện gì để hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?
Theo quy định tại Điều 29, 30 Nghị định số 100 ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/8/2024), nhóm đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội cần đáp ứng các điều kiện sau để được đăng ký mua loại hình nhà ở này, gồm:
Chưa có nhà ở hoặc diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2
Theo Điều 29, đối tượng đăng ký mua nhà ở xã hội phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, hay vợ hoặc chồng của người đó không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Nếu người đó có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người, thì cũng có thể đăng ký mua nhà ở xã hội. Trường hợp là công chức, viên chức, lực lượng vũ trang thì hiện phải không ở trong nhà công vụ.
Thu nhập không quá 15 triệu đồng/tháng
Điều 30 quy định, trường hợp người đứng đơn đăng ký mua nhà ở xã hội là người độc thân, thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng/tháng tính theo bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
Trường hợp đối tượng không có hợp đồng lao động cũng theo mức tính như trên.
Đối với đối tượng thuộc lực lượng vũ trang, trường hợp còn độc thân thì lương, phụ cấp không quá tổng thu nhập của sỹ quan hàm Đại tá.
Trường hợp đã kết hôn, nếu cả 2 vợ chồng đều thuộc lực lượng vũ trang thì tổng thu nhập thực nhận hàng tháng không cao hơn 2 lần tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá.
Nếu chỉ một người thuộc lực lượng vũ trang thì tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của 2 vợ chồng không cao hơn 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá.
Đối với trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ thì phải có sổ hộ nghèo, cận nghèo.
Giá bán, thuê nhà ở xã hội theo quy định mới
Trường hợp xác định giá bán nhà ở xã hội khi mua trực tiếp từ chủ đầu tư:
Trường hợp xác định giá bán nhà ở xã hội khi mua lại từ chủ sở hữu hợp pháp không là chủ đầu tư:
Những nhóm đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội
Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
Hộ nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn; Hộ nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị thiên tai, biến đổi khí hậu; Hộ nghèo, cận nghèo, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
Công nhân hoặc người lao động đang làm tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong, ngoài khu công nghiệp.
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan; công nhân công an, công chức, viên chức quốc phòng đang tại ngũ; người đang làm công tác cơ yếu hoặc các công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương nhà nước.
Cán bộ, công chức, viên chức.
Đối tượng đã từng trả lại nhà ở công vụ theo quy định mà không phải thu hồi do vi phạm mà do: không còn đủ điều kiện thuê nhà ở xã hội hoặc đã chuyển đi nơi khác nên phải trả lại.
Đối tượng bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở nhưng chưa được nhận bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.