Thuốc điều trị ung thư buồng trứng

Ung thư buồng trứng là một trong những bệnh ung thư phụ khoa phổ biến, phát hiện sớm thường có tỷ lệ chữa khỏi cao...

1. Phương pháp điều trị ung thư buồng trứng

Các bệnh ung thư hệ thống sinh sản nữ phổ biến bao gồm ung thư cổ tử cung, ung thư nội mạc tử cung và ung thư buồng trứng.

Nội dung

1. Phương pháp điều trị ung thư buồng trứng

2. Các thuốc hóa trị điều trị ung thư buồng trứng

2.1 Các loại thuốc thường được sử dụng điều trị ung thư buồng trứng

2.2 Các thuốc mới điều trị ung thư buồng trứng

3. Tác dụng phụ của thuốc hóa trị

4. Những lưu ý trong quá trình điều trị

Ung thư buồng trứng thường xảy ra nhất ở phụ nữ sau mãn kinh hoặc phụ nữ ở độ tuổi 55-75. Giai đoạn đầu không có triệu chứng rõ ràng và thiếu các công cụ sàng lọc hiệu quả. Vì vậy, khi phát hiện ra hầu hết bệnh nhân ung thư buồng trứng đều đã ở giai đoạn nặng và tỷ lệ tử vong tương đối cao. Có thể nói đây là "kẻ giết người thầm lặng" đối với phụ nữ.

Việc điều trị ung thư buồng trứng đã có nhiều tiến bộ trong những năm gần đây, bao bồm hóa trị và sự phát triển của các liệu pháp nhắm mục tiêu, xạ trị, phẫu thuật... Việc điều trị sẽ phụ thuộc vào giai đoạn ung thư, tiền sử bệnh và mong muốn điều trị của người bệnh.

Ung thư buồng trứng là "kẻ giết người thầm lặng" đối với phụ nữ.

Ung thư buồng trứng là "kẻ giết người thầm lặng" đối với phụ nữ.

- Xạ trị là việc sử dụng bức xạ ion hóa để điều trị các bệnh khối u ác tính, khiến tế bào ung thư mất khả năng sửa chữa, trong khi các tế bào bình thường có thể sửa chữa trở lại. Các tế bào ung thư khác nhau có độ nhạy cảm khác nhau với bức xạ. Các tế bào có khả năng sinh sản cao, thời gian nguyên phân dài và các tế bào không biệt hóa có tác dụng lớn hơn với bức xạ. Độ nhạy của bức xạ cũng liên quan đến quá trình oxy hóa của mô.

- Hóa trị đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả điều trị của bệnh nhân ung thư buồng trứng, các phương pháp hóa trị không ngừng được phát triển và nghiên cứu.

Điều trị ung thư sử dụng hóa trị để giảm kích thước khối u và sau đó phẫu thuật để việc điều trị ung thư có thể đạt được kết quả khả quan hơn. Ngoại trừ bệnh nhân ung thư buồng trứng giai đoạn Ia và Ib có tế bào ung thư biệt hóa rõ, tất cả các bệnh nhân còn lại đều phải hóa trị. Đối với những bệnh nhân ung thư buồng trứng giai đoạn cuối, hóa trị là một trong những phương pháp điều trị cần thiết.

Trước đây, hóa trị được bắt đầu khoảng 2 đến 4 tuần sau khi phẫu thuật và sau đó cứ 3 đến 4 tuần một lần, thực hiện khoảng 4 đến 6 lần. Nhưng hiện nay người ta chú trọng hơn đến việc sử dụng hóa trị liệu sớm (4 đến 5 ngày sau phẫu thuật) và tỷ lệ sống sót của bệnh nhân có thể tăng lên.

2. Các thuốc hóa trị điều trị ung thư buồng trứng

2.1 Các loại thuốc thường được sử dụng điều trị ung thư buồng trứng

- Cisplatin hoặc carboplatin: Cisplatin và carboplatin đại diện cho một số loại thuốc gây độc tế bào có hoạt tính và là trụ cột của hầu hết các chế độ hóa trị. Các chất tương tự cisplatin và carboplatin là các tác nhân hóa trị liệu được sử dụng rộng rãi trong ung thư.

Cả hai loại thuốc này đều có tác dụng lâm sàng rộng rãi trong nhiều bệnh ác tính, bao gồm ung thư buồng trứng trong số các bệnh ung thư phụ khoa. Carboplatin là lựa chọn thay thế trong những trường hợp chống chỉ định cisplatin, nhưng không phải trong mọi trường hợp.

Gemcitabine: Gemcitabine là một loại thuốc hóa trị chủ yếu nhắm vào ung thư phổi hoặc ung thư tuyến tụy tiến triển cục bộ hoặc di căn. Ngoài ra, gemcitabine còn có tác dụng tốt đối với ung thư bàng quang, bệnh ung thư vú, ung thư buồng trứng

2.2 Các thuốc mới điều trị ung thư buồng trứng

Do sự tiến bộ của công nghệ sinh học, nhiều loại thuốc mới đã ra đời. Đặc điểm của các loại thuốc này là:

Mang lại tia hy vọng cho những bệnh ung thư hiện chưa có phương pháp điều trị.
Ít tác dụng phụ hơn.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các loại thuốc mới này chỉ có thể kiểm soát bệnh hoặc kéo dài sự sống cho người bệnh. Các thuốc này bao gồm:

- Thuốc điều trị trúng đích ung thư buồng trứng

+ Bevacizumab: Thuộc nhóm thuốc gọi là thuốc ức chế sự hình thành mạch, bevacizumab đã được chứng minh là có tác dụng thu nhỏ hoặc làm chậm sự phát triển của ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn muộn, khi sử dụng kết hợp với hóa trị liệu, cho kết quả tốt trong việc thu nhỏ các tổn thương ung thư buồng trứng (hoặc ngăn chặn sự phát triển của chúng).

+ Chất ức chế PARP: Olaparib, rucaparib và niraparib là những loại thuốc được gọi là chất ức chế PARP (poly(ADP)-ribose polymerase).

Olaparib và rucaparib được sử dụng để điều trị ung thư buồng trứng tiến triển, thường là sau khi thử hóa trị. Những loại thuốc này đã được chứng minh là giúp thu nhỏ hoặc làm chậm sự phát triển của một số bệnh ung thư buồng trứng giai đoạn muộn.

+ Thuốc nhắm vào tế bào bị biến đổi gen NTRK: Một số lượng rất nhỏ bệnh ung thư buồng trứng có những thay đổi ở một trong các gen NTRK và các tế bào có những thay đổi di truyền này có thể dẫn đến sự phát triển tế bào bất thường và ung thư. Larotrectinib và entrectinib là các loại thuốc nhắm mục tiêu ngăn chặn protein do gen NTRK bất thường tạo ra.

- Thuốc điều trị nội tiết tố ung thư buồng trứng

+ Chất chủ vận hormone giải phóng hormone luteinizing (LHRH): Chất chủ vận LHRH (đôi khi được gọi là chất chủ vận GnRH) ngăn chặn việc sản xuất estrogen của buồng trứng. Những loại thuốc này được sử dụng để làm giảm nồng độ estrogen ở bệnh nhân tiền mãn kinh bị ung thư buồng trứng.

+ Tamoxifen: Tamoxifen là một loại thuốc thường được sử dụng để điều trị ung thư vú, nhưng cũng được sử dụng để điều trị các khối u mô đệm buồng trứng và hiếm khi được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển.

Mục đích của việc điều trị bằng tamoxifen là ngăn chặn bất kỳ loại estrogen nào lưu hành trong cơ thể bệnh nhân ung thư buồng trứng kích thích sự phát triển của các tế bào ung thư buồng trứng.

+ Chất ức chế Aromatase: Thuốc ức chế Aromatase là thuốc ngăn chặn một loại enzyme gọi là Aromatase và chỉ giúp làm giảm nồng độ estrogen ở phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư buồng trứng. Những loại thuốc này chủ yếu được sử dụng để điều trị ung thư vú, nhưng chúng cũng có thể được sử dụng để điều trị một số khối u mô đệm buồng trứng và mức độ thấp.

Việc điều trị ung thư buồng trứng sẽ phụ thuộc vào giai đoạn ung thư, tiền sử bệnh và mong muốn điều trị của người bệnh.

Việc điều trị ung thư buồng trứng sẽ phụ thuộc vào giai đoạn ung thư, tiền sử bệnh và mong muốn điều trị của người bệnh.

3. Tác dụng phụ của thuốc hóa trị

Khi điều trị hóa trị, một hoặc nhiều tác dụng phụ có thể xảy ra cùng lúc. Điều này phụ thuộc hoàn toàn vào loại thuốc được sử dụng và phản ứng của từng cá nhân. Các tác dụng phụ thường gặp nhất là buồn nôn, nôn, tiêu chảy, rụng tóc, sốt và mệt mỏi nhưng hầu hết các tác dụng phụ sẽ biến mất khi ngừng điều trị.

Một số tác dụng phụ của hóa trị như mệt mỏi và rụng tóc có thể xuất hiện vài tuần trước khi điều trị và tiếp tục cho đến khi kết thúc điều trị. Các tác dụng phụ khác như buồn nôn, nôn có thể xảy ra trong vòng vài giờ sau khi điều trị, nhưng hầu hết các tác dụng phụ sẽ dần biến mất khi ngừng hóa trị.

Mặc dù tác dụng phụ rất khó chịu nhưng thuốc chống ung thư có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư vào thời điểm này.

4. Những lưu ý trong quá trình điều trị

Đối với người bệnh đang điều trị ung thư buồng trứng, phòng chống nhiễm trùng và chế độ dinh dưỡng là hai việc quan trọng:

- Phòng ngừa nhiễm trùng: Nhiễm trùng sẽ ảnh hưởng lớn đến bệnh nhân đang hóa trị và làm giảm hiệu quả điều trị. Nếu việc điều trị gây ra tác dụng phụ (như loét miệng) và gây nhiễm trùng thì nhiễm trùng phải được chữa khỏi trước, sau đó mới có thể tiếp tục hóa trị.

- Hấp thụ dinh dưỡng: Bất kể bệnh nhân được hóa trị hay xạ trị, các mô bình thường và mô khối u sẽ bị tổn thương do điều trị. Tuy nhiên, do các mô bình thường có khả năng sửa chữa mạnh mẽ nên sau quá trình điều trị, các mô bình thường vẫn có thể duy trì chức năng bình thường trong khi khối u. Trong quá trình điều trị, khi các mô bình thường được sửa chữa, cần phải bổ sung các chất cơ bản cần thiết cho sự hình thành tế bào như chất béo, protein và các chất dinh dưỡng khác nhau. Vì vậy, khi người bệnh trải qua hóa trị, xạ trị phải tiêu thụ nhiều calo hơn bình thường, đặc biệt là những thực phẩm giàu protein.

Mời xem thêm video được quan tâm:

Các yếu tố nguy cơ ung thư bàng quang

DS. Dương Khánh Linh

Nguồn SK&ĐS: https://suckhoedoisong.vn/thuoc-dieu-tri-ung-thu-buong-trung-169240609163751614.htm