Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923

Một năm sau ngày thành lập chi nhánh Ngân hàng Đông Dương tại Sài Gòn (ngày 10/4/1875), song song với việc phát hành tiền kim loại, Ngân hàng Đông Dương đã cho phát hành tiền giấy. Tiền giấy của Ngân hàng Đông Dương được ấn định giá trị song bản vị vàng và bạc đáp ứng các chức năng của tiền tệ. Ưu điểm của tiền giấy là có thể in nhiều mệnh giá khác nhau, tiện lợi cho việc lưu thông, cất trữ và thu hồi. Vì vậy, trong thời kỳ 10 năm đầu thế kỷ XX, giá trị tiền giấy chiếm tới 85% tổng giá trị tiền đưa vào lưu thông. Tuy nhiên, tại Việt Nam, do người dân vẫn có thói quen tiêu dùng tiền kim loại truyền thống hình tròn lỗ vuông bằng đồng hoặc kẽm hoặc kim loại quý của triều Nguyễn, nên tiền giấy trong giai đoạn đầu chủ yếu chỉ lưu hành ở một vài thành phố lớn như Hà Nội, Sài Gòn, Hải Phòng và thường được đóng dấu hoặc viết tay địa danh phát hành.

Trong khoảng thời gian 1875-1955, tiền giấy Đông Dương được phát hành 6 giai đoạn. Mỗi giai đoạn phát hành được chia thành nhiều kỳ. Thậm chí trong một kỳ chia làm nhiều đợt. Mỗi giai đoạn, mỗi kỳ, mỗi đợt phát hành gắn liền với những biến động tiền tệ, kinh tế, chính trị và xã hội của xứ Đông Dương và thế giới. Các tờ tiền được in ở nhiều nơi, phát hành với nhiều mệnh giá, kích thước, màu sắc và chữ ký khác nhau, mang đặc trưng pha trộn của cả nền văn hóa phương Tây và phương Đông, có những đặc trưng riêng về kiểu dáng in, mẫu mã, các loại ngôn ngữ trên tờ tiền và các loại chữ ký của những người có trách nhiệm quản lý và phát hành tiền.

Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923

Phát hành kỳ 1 (1875-1893)

Ngay sau khi thành lập, Ngân hàng Đông Dương cho phát hành tiền giấy lần đầu tiên tại Gia Định - Tây Cống (tức Sài Gòn, đọc theo phiên âm tiếng Quảng Đông), gồm ba loại mệnh giá là 5 piastres, 20 piastres và 100 piastres theo Nghị định ngày 21/01/1875 (được in trực tiếp trên tờ tiền). Hình thức loại tiền này giống tờ Chi phiếu. Trên tờ tiền có ghi viết tay ngày, tháng, nơi phát hành mỗi khi dùng và đóng dấu hủy bỏ (Annulé) khi thu hồi. Lúc này, thực dân Pháp mới chỉ chiếm được Lục tỉnh Nam Kỳ, người dân còn mong một ngày nào đó triều đình nhà Nguyễn sẽ khôi phục được chủ quyền. Bản thân người dân chỉ quen sử dụng loại tiền truyền thống kim loại do triều đình quân chủ phong kiến đúc và lưu thông vì cho rằng kim loại có giá trị, cho nên tiền giấy phát hành trong thời kỳ này không được sử dụng nhiều mà chỉ được lưu thông trong phạm vi nhỏ ở sáu tỉnh Nam Kỳ và với những sỹ quan người Pháp, Tây Ban Nha theo đoàn quân viễn chinh, những điền chủ, thương nhân thân Pháp. Ngày nay, những tờ tiền này còn được lưu giữ không nhiều.

Tiền giấy 5 piastres: Hình chữ nhật, kích thước 181 x 95 mm, nền màu xanh, chữ nâu đỏ. Mặt trước có dòng chữ “BANQUE DE L‘INDO - CHINE” và hình thần Neptune ngồi tựa vào tượng hình rồng và có mệnh giá ghi bằng tiếng Anh “FIVE DOLLARS” và tiếng Pháp “CINQ PIASTRES”. Mặt sau in hoa văn hình rồng và chữ Hán: 奉本国特諭 Phụng bản quốc đặc dụ (vâng lệnh nhà nước); 東方匯理銀行 Đông phương hối lý ngân hàng; 見字交銀Kiến tự giao ngân (thấy giấy giao bạc); 銀伍元 Ngân ngũ nguyên (bạc năm đồng); 嘉定-西貢 Gia Định – Tây Cống.

Tiền giấy 20 piastres: Hình chữ nhật, kích thước 208 x120 mm, nền màu xanh, chữ màu xanh. Mặt trước in dòng chữ “BANQUE DE L‘INDO - CHINE” và hình cô gái Pháp ngồi tựa vào tượng hình con bò và cô gái Lào ngồi cạnh con hổ, mệnh giá ghi bằng tiếng Anh “TWENTY DOLLARS” và tiếng Pháp “VINGT PIASTRES”. Mặt sau in hoa văn và chữ Hán: 奉本国特諭 Phụng bản quốc đặc dụ (vâng lệnh nhà nước); 東方匯理銀行 Đông phương hối lý ngân hàng; 見字交銀 Kiến tự giao ngân (thấy giấy giao bạc); 銀貳拾元 Ngân nhị thập nguyên (bạc hai mươi đồng); 嘉定 - 西貢 Gia Định – Tây Cống.

Tiền giấy 100 piastres: Hình chữ nhật, kích thước: 215 x 145 mm, nền màu xanh, chữ đen. Mặt trước tờ tiền in dòng chữ “BANQUE DE L‘INDO - CHINE” và hình viên sĩ quan hải quân Bồ Đào Nha (tên là Vasco De Gama - Người có nhiều công đi chiếm thuộc địa) và người đàn ông thuộc địa cởi trần đứng trước cổng. Tờ tiền có mệnh giá được ghi bằng cả tiếng Anh “HUNDRED DOLLARS” và tiếng Pháp “CENT PIASTRES”. Mặt sau có hình hoa văn và chữ Hán: 奉本国特諭 Phụng bản quốc đặc dụ (Vâng lệnh nhà nước); 東方匯理銀行 Đông phương hối lý ngân hàng; 見字交銀 Kiến tự giao ngân (thấy giấy giao bạc); 銀壹百元 Ngân nhất bách nguyên (bạc một trăm đồng); 嘉定-西貢 Gia Định – Tây Cống.

Chữ ký mẫu của ba tờ tiền giấy:

Un Administrateur à Paris (Giám đốc tại Paris): Edouard Delessert

Le Caissier (nhân viên thu ngân): (chữ ký tùy nơi phát hành)

Le Directeur de la Xuccursale (Giám đốc chi nhánh): (Chữ ký tùy nơi phát hành)

Tiền giấy 5 piastres,1886

Tiền giấy 5 piastres,1886

Tiền giấy 20 piastres, 1886

Tiền giấy 20 piastres, 1886

Tiền giấy 100 piastres,1886

Tiền giấy 100 piastres,1886

Nguồn: Tác phẩm ''Lịch sử đồng tiền Việt Nam'' của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Biên tập: Mạnh - Thắng | Đồ họa: Văn Lâm

Lâm.TV

Nguồn TBNH: https://thoibaonganhang.vn/tien-giay-phat-hanh-giai-doan-1875-1923-174306.html