Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và xếp lương viên chức tư vấn học sinh mới nhất

Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức tư vấn học sinh ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.

Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT thay thế Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp, định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo phổ thông vừa được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành có hiệu lực từ ngày 16/12/2023.

Theo đó, mỗi trường học, từ cấp tiểu học đến trung học phổ thông được bố trí 1 người vào vị trí việc làm tư vấn học sinh. Trường hợp không bố trí được biên chế thì trường ký hợp đồng lao động hoặc bố trí giáo viên kiêm nhiệm.

Ngày 18/9/2024, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức tư vấn học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trường chuyên biệt công lập.

 Ảnh chụp màn hình Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT

Ảnh chụp màn hình Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT

Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT có một số điểm đáng chú ý như sau:

Thứ nhất, viên chức tư vấn học sinh được chia làm 3 hạng I, II, III

Tại Điều 2. Mã số chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh

Chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh bao gồm:

1. Viên chức tư vấn học sinh hạng III - Mã số: V.07.07.24.

2. Viên chức tư vấn học sinh hạng II - Mã số: V.07.07.23.

3. Viên chức tư vấn học sinh hạng I - Mã số: V.07.07.22.

Thứ hai, tốt nghiệp ngành sư phạm có thể ứng tuyển viên chức tư vấn học sinh

Tại khoản 2 các Điều 4. Viên chức tư vấn học sinh hạng III - Mã số V.07.07.24, Điều 5. Viên chức tư vấn học sinh hạng II - Mã số V.07.07.23, Điều 6. Viên chức tư vấn học sinh hạng I - Mã số V.07.07.22 đều có quy định chung về tiêu chuẩn trình độ, đào tạo bồi dưỡng:

“2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành đào tạo thuộc nhóm ngành hoặc ngành sau: Tâm lý học; Công tác xã hội; Xã hội học; Đào tạo giáo viên phù hợp với cấp học;

b) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh theo quy định.”

Do đó, nếu sinh viên các ngành sư phạm đã tốt nghiệp đại học và hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh theo quy định sẽ đủ tiêu chuẩn để ứng tuyển viên chức tư vấn học sinh

Thứ ba, quy định về thời gian xét thăng hạng viên chức tư vấn học sinh hạng II, I

Tại điểm b khoản 4 Điều 5. Viên chức tư vấn học sinh hạng II quy định về thời gian giữ hạng để xét thăng hạng lên hạng II như sau:

“4. Kết quả thi đua và thời gian giữ hạng

…b) Viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng II (mã số V.07.07.23) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng III (mã số V.07.07.24) hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng. Trường hợp có thời gian tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng III thì thời gian giữ hạng viên chức tư vấn học sinh hạng III tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng.”

Tại điểm b khoản 4 Điều 6. Viên chức tư vấn học sinh hạng I quy định về thời gian giữ hạng để xét thăng hạng từ hạng II lên hạng I như sau:

“4. Kết quả thi đua và thời gian giữ hạng

…b) Viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng I (mã số V.07.07.22) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng II (mã số V.07.07.23) hoặc tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng. Trường hợp có thời gian tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng II thì thời gian giữ hạng viên chức tư vấn học sinh hạng II tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng.”

Thứ tư, quy định về bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh

Tại Điều 8. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh

1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng III (mã số V.07.07.24) đối với viên chức được tuyển dụng vào vị trí việc làm viên chức tư vấn học sinh và đáp ứng yêu cầu về tập sự theo quy định hoặc công chức, viên chức khác đang làm công tác tư vấn học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này;

2. Viên chức tư vấn học sinh hạng III (mã số V.07.07.24) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng II (mã số V.07.07.23) khi được xác định là người trúng tuyển trong kì xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh từ hạng III lên hạng II hoặc công chức, viên chức khác có ngạch, hạng tương đương chuyển sang làm công tác tư vấn học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này;

3. Viên chức tư vấn học sinh hạng II (mã số V.07.07.23) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng I (mã số V.07.07.22) khi được xác định là người trúng tuyển trong kì xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh từ hạng II lên hạng I hoặc công chức, viên chức khác có ngạch, hạng tương đương chuyển sang làm công tác tư vấn học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

Thứ năm, hướng dẫn cách xếp lương viên chức tư vấn học sinh

Tại Điều 9. Xếp lương

1. Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương viên chức tại bảng 3 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), cụ thể như sau:

a) Chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng III (mã số V.07.07.24) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

b) Chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng II (mã số V.07.07.23) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 (nhóm A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;

c) Chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng I (mã số V.07.07.22) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 (nhóm A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.

2. Việc chuyển xếp lương đối với viên chức tư vấn học sinh khi được thăng hạng chức danh nghề nghiệp và trường hợp khi tuyển dụng, bổ nhiệm vào chức danh viên chức tư vấn học sinh đang là công chức, viên chức chuyên ngành khác thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới, việc xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Tham khảo Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT TẠI ĐÂY

(*) Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.

Bùi Nam

Nguồn Giáo Dục VN: https://giaoduc.net.vn/tieu-chuan-dieu-kien-bo-nhiem-va-xep-luong-vien-chuc-tu-van-hoc-sinh-moi-nhat-post245682.gd