Trước 31/12, tài xế cần làm những gì để tránh bị phạt?
Nhiều loại lệ phí sẽ được giảm, gồm những loại lệ phí nào, xe nào sẽ chuyển sang biển số vàng, quy định về dây an toàn trên xe khách.... những thông tin này người sử dụng ô tô cần nắm rõ trước thời điểm 31/12.
1. Hạn cuối sang tên xe qua nhiều đời chủ không có giấy tờ
Thông tư 58/2020/TT-BCA, xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều đời chủ, nhưng thiếu/không có giấy tờ chuyển nhượng sẽ chỉ còn được giải quyết đăng ký, sang tên dến hết ngày 31/12/2021.
Sau ngày 31/12/2021, xe nói chung và xe ô tô nói riêng thuộc trường hợp nêu trên sẽ không được giải quyết đăng ký, sang tên. Do đó, người đã mua ô tô cũ, qua nhiều đời chủ nhưng không có giấy tờ chuyển nhượng cần nhanh chóng đi làm thủ tục này để xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của mình đối với chiếc ô tô đó.
2. Hạn cuối đổi biển số vàng cho xe kinh doanh vận tải
Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về một loại biển số hoàn toàn mới là “biển số vàng”. Đây là loại biển số xe có nền màu vàng và chữ màu đen, có seri sử dụng lần lượt một trong các chữ cái từ A đến Z.
Theo Thông tư này, biển số vàng được áp dụng cho xe kinh doanh vận tải, tức là bao gồm:
- Xe chở khách theo tuyến cố định;
- Xe buýt theo tuyến cố định;
- Xe taxi;
- Xe chở khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định;
- Xe chở khách du lịch.
Đáng chú ý, Thông tư quy định xe đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày 01/8/2021 thì cần phải thực hiện đổi sang biển số vàng trước ngày 31/12/2021. Còn xe hoạt động kinh doanh vận tải từ 01/8/2021 thì đã được cấp biển số vàng ngay từ khi đăng ký, nên không cần phải làm thủ tục chuyển đổi này.
Theo Phòng CSGT Hà Nội, việc cấp biển vàng sẽ nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tạo sự đồng bộ trong công tác quản lý giao thông vận tải. Ngoài ra còn giúp các cơ quan quản lý dễ dàng, tránh tình trạng hoạt động của xe dù, bến cóc. Từ đó tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh giữa các cá nhân, tổ chức trong hoạt động kinh doanh vận tải.
Phòng CSGT Hà Nội khuyến cáo người dân nên khẩn trương, nhanh chóng đổi biển số màu trắng sang màu vàng trước ngày 31/12/2021. Tránh tình trạng đến cuối năm mới đi làm sẽ dồn dập, nếu tập trung vào các ngày cuối thì sẽ gây ảnh hưởng đến tiến độ nhận biển mới.
Sau ngày 31/12/2021, các xe hoạt động vận tải không thực hiện đổi sang biển số màu vàng sẽ bị xử phạt theo quy định.
3. Hết hạn giảm phí sử dụng đường bộ
Thêm một thông tin quan trọng mà các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh vận tải cần lưu ý là theo Thông tư 47/2021/TT-BTC, ngày 31/12/2021 chính là hạn cuối được miễn phí sử dụng đường bộ đối với ô tô kinh doanh vận tải.
Thông tư quy định giảm:
- 30% phí sử dụng đường bộ đối với ô tô kinh doanh vận tải hành khách, gồm ô tô chở người và các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng
- 10% phí sử dụng đường bộ đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng, xe đầu kéo.
Từ ngày 01/01/2022, mức phí sử dụng đường bộ đối với ô tô kinh doanh vận tải trở lại mức cũ theo quy định tại Thông tư 293/2016/TT-BTC.
4. Xử phạt xe chưa lắp camera giám sát
Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách từ 09 chỗ trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trừ hình ảnh trên xe trong quá trình tham gia giao thông trước ngày 01/7/2021.
Tức là, từ ngày 01/7/2021, nếu như xe khách không lắp camera giám sát sẽ bị xử phạt từ 01 - 02 triệu đồng theo Nghị định 100. Tuy nhiên, sau đó, Chính phủ lại ra Nghị quyết 66/NQ-CP quyết định lùi việc xử phạt đến hết 31/12/2021.
Như vậy, từ ngày 01/01/2021, quy định xử phạt trên sẽ chính thức được áp dụng. Các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách cần gấp rút thực hiện quy định nêu trên.
5. Phải có dây an toàn ở ghế nằm, giường nằm
Đây cũng là yêu cầu đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo quy định tại Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
Trước ngày 31/12/2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách đã được cấp phù hiệu, biển hiệu theo quy định tại Nghị định 86/2014/NĐ-CP thì phải có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm (trừ xe buýt nội tỉnh).
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải hành khách phải đáp ứng đủ các điều kiện tham gia giao thông, trong đó bắt buộc phải có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm. Nếu xe ô tô tham gia kinh doanh vận chuyển hành khách không bố trí dây an toàn thì sẽ bị xử phạt hành chính đối với vi phạm này.
Như vậy, theo quy định pháp luật nói trên thì trong trường hợp bạn điều khiển xe ô tô vận tải hành khách không có dây an toàn ở vị trí ghế ngồi và giường nằm sẽ chỉ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng mà không bị tạm giữ phương tiện.
Mức phạt người điều khiển ô tô chở khách không có dây an toàn tại các ghế ngồi:
Căn cứ theo quy định tại điểm m Khoản 3 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
m) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;
l) Điểm b khoản 6 Điều 33”.
Nguồn KTĐT: http://kinhtedothi.vn/truoc-3112-tai-xe-can-lam-nhung-gi-de-tranh-bi-phat-443744.html