Từ 1/1/2026, bảng lương mới giáo viên có thể tăng hệ số lương và thêm hệ số đặc thù theo 2 dự thảo, cụ thể thế nào?

Bảng lương mới giáo viên áp dụng từ 01/01/2026 tăng hệ số lương và thêm hệ số đặc thù theo 02 dự thảo sẽ ra sao?

Tại dự thảo Nghị định thì xếp Giáo viên mầm non hệ số đặc thù 1,25. Giáo viên THPT, THCS, Tiểu học hệ số đặc thù 1,15.

Theo Dự thảo Thông tư mới nhất thì Bộ Giáo dục xếp lương Giáo viên THPT, THCS và lương Giáo viên tiểu học như sau:

- Giáo viên mầm non -

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non - Mã số V.07.02.26 đối với giáo viên mầm non hạng III - Mã số V.07.02.26; xếp lương viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,1 đến hệ số lương 4,89 (Giữ nguyên so với Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT)

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non chính - Mã số V.07.02.25 đối với giáo viên mầm non hạng II - Mã số V.07.02.25; Xếp lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; (Giữ nguyên so với Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT)

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non cao cấp - Mã số V.07.02.24 đối với giáo viên mầm non hạng I - Mã số V.07.02.24 xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38; xếp lương (Giữ nguyên so với Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT)

- Giáo viên Tiểu học -

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học - Mã số V.07.03.29 đối với giáo viên tiểu học hạng III - Mã số V.07.03.29; xếp lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98 (Giữ nguyên so với Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT)

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học chính - Mã số V.07.03.28 đối với giáo viên tiểu học hạng II - Mã số V.07.03.28; xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38; (Giữ nguyên so với Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT)

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học cao cấp - Mã số V.07.03.27 đối với giáo viên tiểu học hạng I - Mã số V.07.03.27 xếp lương viên chức loại A3, nhóm A3.2, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55; (cao hơn so với Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT nhưng giảm xuống còn 6 bậc thay vì xếp lương 8 bậc theo viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78 như trước đây).

- Giáo viên THCS -

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở - Mã số V.07.04.32 đối với giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.32; xếp lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98 (Giữ nguyên so với Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT)

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở chính - Mã số V.07.04.31 đối với giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số V.07.04.31; xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38; (Giữ nguyên so với Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT).

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở cao cấp - Mã số V.07.04.30 đối với giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số V.07.04.30 xếp lương viên chức loại A3, nhóm A3.2, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55; (cao hơn so với Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT nhưng giảm xuống còn 6 bậc thay vì xếp lương 8 bậc theo viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78 như trước đây).

- Giáo viên THPT -

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông - Mã số V.07.05.15 đối với giáo viên trung học phổ thông hạng III - Mã số V.07.05.15; xếp lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98 (Giữ nguyên so với Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT)

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông chính - Mã số V.07.05.14 đối với giáo viên trung học phổ thông hạng II - Mã số V.07.05.14; xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; (cao hơn nhưng giữ nguyên số bậc so với Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38;)

Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông cao cấp - Mã số V.07.05.13 đối với giáo viên trung học phổ thông hạng I - Mã số V.07.04.13 xếp lương viên chức loại A3, nhóm A3.2, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55; (cao hơn so với Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT nhưng giảm xuống còn 6 bậc thay vì xếp lương 8 bậc theo viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78 như trước đây).

Như vậy, Bộ Giáo dục tại Dự thảo mới nhất thì không tăng lương cho Giáo viên mầm non. Bảng lương giáo viên mầm non trong Dự thảo mới thấp nhất so với Bảng lương giáo viên THPT, THCS và TH.

Giáo viên phổ thông cao cấp (bao gồm THPT, TH, THCS) bậc cao nhất hệ số lương mới 7,55. Còn Giáo viên mầm non cao cấp bậc cao nhất hệ số lương 6,38.

Bảng lương giáo viên THPT từ 01/01/2026 theo hệ số lương và hệ số đặc thù do Bộ Giáo dục công bố tại dự thảo Thông tư và dự thảo Nghị định.

Bảng lương giáo viên THPT từ 01/01/2026 theo hệ số lương và hệ số đặc thù do Bộ Giáo dục công bố tại dự thảo Thông tư và dự thảo Nghị định.

Dự thảo quy định 5 nhóm được hưởng chính sách thu hút, trọng dụng:

Nhóm 1 là những người có tài năng đặc biệt theo quy định của Chính phủ. Nhóm này được hưởng các chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng làm việc trong các cơ quan, tổ chức đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội theo quy định.

Nhóm 2 là những người có năng khiếu đặc biệt, đạt thành tích cao trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, các ngành nghề truyền thống phù hợp với nghề dạy học theo quy định của Chính phủ; người có kỹ năng nghề quốc gia bậc 4 trở lên, người được phong tặng một trong các danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân ưu tú” trở lên.

l6.jpg
Nhà giáo được hưởng nhiều chính sách thu hút, trọng dụng.
Đối với nhóm này, sau khi tiếp nhận, cá nhân sẽ được bổ nhiệm chức danh giáo viên hoặc giảng viên, được xếp lương và hưởng đầy đủ chế độ theo vị trí việc làm.

Nhóm 3 là những người tốt nghiệp từ loại khá trở lên các ngành thuộc lĩnh vực trọng điểm, thiết yếu theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội các ngành, nghề học khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu, các ngành, nghề chuyên môn đặc thù thuộc lĩnh vực nghệ thuật, thể thao và các ngành, nghề chuyên môn đặc thù lĩnh vực quốc phòng, an ninh theo chiến lược, đề án, kế hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Những giáo viên thuộc trường hợp này được tuyển dụng theo hình thức tiếp nhận nhà giáo và hưởng phụ cấp bằng 150% mức lương hiện hưởng trong 5 năm kể từ ngày tiếp nhận; đồng thời được ưu tiên tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước từ ngân sách Nhà nước.

Nhóm 4 là những người tình nguyện làm việc ở cơ sở giáo dục thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cũng được tuyển dụng theo hình thức tiếp nhận.

Được hưởng đầy đủ chính sách dành cho người công tác tại vùng đặc biệt khó khă theo quy định của Chính phủ. Sau 2 năm tiếp nhận và hoàn thành tập sự, nếu được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên thì nhóm này được nâng bậc lương trước hạn. Căn cứ vào cống hiến, nhà giáo sẽ được xem xét tặng huân chương, huy chương, danh hiệu thi đua…

Nhóm 5 là người dân tộc thiểu số thuộc danh mục các dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tình nguyện làm việc tại cơ sở giáo dục thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người đó.

Chính sách được hưởng gồm phụ cấp 150% mức lương hiện hưởng trong 5 năm kể từ ngày tiếp nhận. Thời gian được hưởng phụ cấp là 5 năm. Sau 2 năm và hoàn thành tập sự (nếu có), nếu được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên thì nhóm này được nâng bậc lương trước hạn; đồng thời được ưu tiên tham gia các chương trình bồi dưỡng, đào tạo trong và ngoài nước từ nguồn ngân sách nhà nước.

Nhóm này cũng được căn cứ vào cống hiến được xem xét tặng huân chương, huy chương, danh hiệu thi đua, kỷ niệm chương hoặc các hình thức khen thưởng khác theo quy định.

Mỹ Anh (t/h)

Nguồn Góc nhìn pháp lý: https://gocnhinphaply.nguoiduatin.vn/tu-112026-bang-luong-moi-giao-vien-co-the-tang-he-so-luong-va-them-he-so-dac-thu-theo-2-du-thao-cu-the-the-nao-30029.html