Từ 1/7, mức lương của chuyên gia tư vấn trong nước có thể lên tới 105 triệu đồng/tháng

Chuyên gia tư vấn trong nước có thời gian làm việc đủ 26 ngày trong tháng có 4 mức lương. Tuy nhiên, trong trường hợp dự án, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, sử dụng công nghệ hiện đại thì mức lương của chuyên gia tư vấn lên tới 105.000.000 đồng/tháng.

Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 004/2025/TT-BNV ngày 7/5/2025 quy định mức lương của chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá gói thầu. Đối tượng áp dụng là cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia lập, thẩm định, phê duyệt hoặc có liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu.

Từ 1/7/2025, mức lương của chuyên gia tư vấn tối đa lên tới 105.000.000 đồng/tháng. Ảnh minh họa.

Từ 1/7/2025, mức lương của chuyên gia tư vấn tối đa lên tới 105.000.000 đồng/tháng. Ảnh minh họa.

Mức lương theo tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn có thời gian làm việc đủ 26 ngày được quy định như sau:

Mức 1, không quá 70.000.000 đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau: chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 15 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 8 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn hoặc chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh Trưởng nhóm tư vấn hoặc chủ trì tổ chức, điều hành gói thầu tư vấn.

Mức 2, không quá 55.000.000 đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau: chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 10 đến dưới 15 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 5 đến dưới 8 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh chủ trì triển khai một hoặc một số hạng mục thuộc gói thầu tư vấn.

Mức 3, không quá 40.000.000 đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau: chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có từ 5 đến dưới 10 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên và có từ 3 đến dưới 5 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.

Mức 4, không quá 30.000.000 đồng/tháng đối với một trong các trường hợp sau: chuyên gia tư vấn có bằng đại học, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có dưới 5 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; hoặc chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tư vấn và có dưới 3 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.

Đối với dự án, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, sử dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi chuyên gia tư vấn có trình độ chuyên môn kỹ thuật đặc biệt, khả năng cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế hoặc điều kiện làm việc khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa mà chủ đầu tư hoặc bên mời thầu thấy cần thiết phải áp dụng mức lương của chuyên gia tư vấn cao hơn mức lương theo khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư hoặc bên mời thầu xác định, báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định mức lương của chuyên gia tư vấn cao hơn, nhưng tối đa không quá 1,5 lần so với mức lương theo tháng tương ứng với tiêu chuẩn, điều kiện quy định.

Như vậy, chuyên gia tư vấn có trình độ chuyên môn kỹ thuật đặc biệt được nhận mức lương 1,5 lần so với mức lương theo tháng, tương ứng 105.000.000 đồng/tháng.

Thông tư số 004/2025/TT-BNV cũng quy định mức lương theo tuần áp dụng đối với chuyên gia tư vấn có thời gian làm việc đủ 6 ngày, được xác định trên cơ sở mức lương theo tháng nhân với 12 tháng, chia cho 52 tuần.

Mức lương theo ngày áp dụng đối với chuyên gia tư vấn có thời gian làm việc đủ 8 giờ, được xác định trên cơ sở mức lương theo tháng chia cho 26 ngày.

Mức lương theo giờ áp dụng đối với chuyên gia tư vấn có thời gian làm việc dưới 8 giờ, được xác định trên cơ sở mức lương theo tháng chia cho 26 ngày và chia cho 8 giờ.

Mức lương đối với chuyên gia tư vấn theo quy định trên là mức tối đa, đã bao gồm tiền lương của những ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ làm việc hưởng nguyên lương theo quy định của Bộ luật Lao động, chi phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thuế thu nhập cá nhân thuộc trách nhiệm của người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thuế thu nhập cá nhân; chưa bao gồm chi phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý của đơn vị quản lý, sử dụng chuyên gia (nếu có), chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, thông tin liên lạc và các chi phí khác để đảm bảo chuyên gia tư vấn thực hiện nhiệm vụ.

Thông tư số 004/2025/TT-BNV của Bộ Nội vụ có hiện lực thi hành kể từ ngày 1/7/2025. Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/1/2015 của Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư số 004/2025/TT-BNV có hiệu lực thi hành.

Trần Oanh

Nguồn KTĐT: https://kinhtedothi.vn/tu-1-7-muc-luong-cua-chuyen-gia-tu-van-trong-nuoc-co-the-len-toi-105-trieu-dong-thang.700123.html