Từ việc Bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Phúc bị bắt: Cá nhân bị tạm đình chỉ hoặc mất quyền đại biểu Quốc hội khi nào?
Sau khi bà Hoàng Thị Thúy Lan bị tạm đình chỉ nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, điều được nhiều người quan tâm là việc tạm đình chỉ được quy định ra sao, quyền của ĐBQH đương nhiên bị mất khi nào?
Mới đây, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1000/NQ-UBTVQH15 đồng ý đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao về việc khởi tố, bắt tạm giam, khám xét nơi ở và nơi làm việc đối với bà Hoàng Thị Thúy Lan, đại biểu Quốc hội khóa XV theo quy định của pháp luật;
Đồng thời, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội đối với bà Hoàng Thị Thúy Lan, đại biểu Quốc hội khóa XV kể từ ngày có quyết định khởi tố bị can.
Trước đó, bà Hoàng Thị Thúy Lan - Bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã bị Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an cáo buộc có hành vi Nhận hối lộ theo Điều 354 Bộ luật Hình sự.
Về việc tạm đình chỉ hoặc mất quyền đại biểu Quốc hội, Điều 39 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định, trong trường hợp đại biểu Quốc hội bị khởi tố bị can thì Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội đó.
Đại biểu Quốc hội được trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và khôi phục các lợi ích hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên đại biểu đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.
Đại biểu Quốc hội bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Bên cạnh đó, Luật Tổ chức Quốc hội 2014 cũng quy định rõ về việc bãi nhiệm đại biểu Quốc hội. Điều 40 Luật này nêu rõ, đại biểu Quốc hội không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì bị Quốc hội hoặc cử tri bãi nhiệm.
Trong trường hợp Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo trình tự do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Tuy vậy, theo Luật trên, đại biểu Quốc hội có quyền miễn trừ. Cụ thể, không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc đề nghị bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Trường hợp đại biểu Quốc hội bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Đại biểu Quốc hội không thể bị cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu công tác bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc, sa thải nếu không được Ủy ban thường vụ Quốc hội đồng ý.