Xác nhận thực trạng nhà ở thế nào là đúng quy định?
Bà Trương Thanh Xuân (Hà Nội) gặp khó khăn trong việc xin xác nhận thực trạng nhà ở theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BXD do Sở Xây dựng yêu cầu xác nhận Mẫu số 3 đúng nguyên mẫu, còn UBND phường lại yêu cầu viết thêm nội dung thì mới xác nhận.
Cụ thể, UBND phường của bà Xuân ghi thêm: "Xác nhận của UBND cho bà… chưa có nhà ở thuộc sở hữu của hộ gia đình tại địa chỉ thường trú". UBND phường cho biết, chỉ xác nhận được ở trong phường chứ không xét được trên toàn quốc.
Tuy nhiên, để vay ngân hàng thì phải theo đúng Thông tư, ngân hàng yêu cầu chỉ ký và đóng dấu, không ghi thêm gì. Còn UBND phường cho biết, phải ghi rõ và đóng dấu như phường đã ghi và xác nhận cho.
Vướng mắc nêu trên khiến bà Xuân không thể làm hồ sơ vay ngân hàng chính sách xã hội được.
Bà Xuân đề nghị cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn để bà có thể xin xác nhận được Mẫu số 03 ở phường và vay được ngân hàng chính sách xã hội.
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:
Tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 1/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (sửa đổi, bổ sung Điều 22 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội) có quy định:
"Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của UBND cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác".
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 1/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP, đối với mẫu giấy tờ chứng minh xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở thì:
"Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức (quy định tại Khoản 5, 6 và 7 Điều 49 Luật Nhà ở) thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này".
Theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 1/4/2021 của Chính phủ) thì:
"Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên (theo nguyên tắc quy định tại Điều 23 Nghị định này) về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra nhằm xác định đúng đối tượng được hỗ trợ và loại trừ việc người được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần hoặc đã có nhà ở, đất ở; đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở; có phát sinh nộp thuế thu nhập cá nhân tại địa phương. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, UBND cấp huyện, cơ quan thuế tại địa phương có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng để kiểm tra thông tin theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh.
Trường hợp đối tượng dự kiến được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo danh sách do chủ đầu tư lập mà đã có nhà ở, đất ở, đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở, có phát sinh nộp thuế thu nhập cá nhân tại địa phương hoặc đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án khác thì Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong danh sách được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội".
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thì Sở Xây dựng có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao liên quan đến việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên địa bàn theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 100/2015/NĐ-CP, Nghị định số 49/2021/NĐ-CP, các nhiệm vụ được UBND cấp tỉnh giao và quy định tại Thông tư số 09/2021/TT-BXD.
Đề nghị bà nghiên cứu những quy định nêu trên, trường hợp còn vướng mắc thì liên hệ với Sở Xây dựng Thành phố Hà Nội để được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền.