Xây dựng Nghị định quy định về vị trí việc làm công chức là cần thiết

Theo Bộ Nội vụ, từ cơ sở chính trị, pháp lý và thực tiễn, việc ban hành Nghị định quy định về vị trí việc làm công chức để quy định chi tiết Luật Cán bộ, công chức năm 2025 về nội dung liên quan đến vị trí việc làm công chức và bãi bỏ các quy định liên quan về vị trí việc làm công chức tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP là cần thiết.

Tiến tới bỏ chế độ biên chế "suốt đời"

Bộ Nội vụ đang dự thảo Nghị định về vị trí việc làm công chức để lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Bộ Nội vụ cho biết, theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) thì nền công vụ nước ta hiện được quản lý theo mô hình chức nghiệp kết hợp với vị trí việc làm. Việc quản lý công vụ theo mô hình chức nghiệp chưa thực sự tạo động lực để công chức phấn đấu nâng cao chất lượng công việc; công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bố trí, sử dụng chưa thực sự gắn với yêu cầu của vị trí việc làm; chưa thực sự tuyển chọn, thu hút, khuyến khích người có đức, có tài, có năng lực, trình độ, nhất là nguồn nhân lực trẻ, chất lượng cao. Thực hiện Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), Chính phủ đã ban hành Nghị định số 62/2020/NĐ-CP và các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực đã ban hành Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm công chức theo phân công của Chính phủ.

Bên cạnh đó, Luật Cán bộ, công chức năm 2025 đã hoàn thiện các nội dung cơ bản liên quan đến công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, như: Chuyển đổi phương thức quản lý cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, theo đó, quy định rõ việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức phải căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm và năng lực, kết quả, hiệu quả thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức.

Đồng thời, đổi mới công tác tuyển dụng công chức theo hướng người được tuyển chọn phải đáp ứng ngay yêu cầu của vị trí việc làm, sau khi trúng tuyển được xếp lương ở ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm trúng tuyển và không phải thực hiện chế độ tập sự; cơ chế thu hút chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.

Theo chủ trương của Bộ Chính trị, Ban Bí thư hiện nay, việc rà soát, hoàn thiện vị trí việc làm là vấn đề cần được thực hiện để đáp ứng được yêu cầu về tổ chức bộ máy chính quyền địa phương 2 cấp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị và đáp ứng yêu cầu phục vụ người dân, doanh nghiệp.

Từ cơ sở chính trị, pháp lý và thực tiễn nêu trên, việc ban hành Nghị định quy định về vị trí việc làm công chức để quy định chi tiết Luật Cán bộ, công chức năm 2025 về nội dung liên quan đến vị trí việc làm công chức và bãi bỏ các quy định liên quan về vị trí việc làm công chức tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP là cần thiết.

Mục đích xây dựng Nghị định nhằm quy định chi tiết các nội dung về vị trí việc làm công chức được giao trong các Điều của Luật Cán bộ, công chức năm 2025; là căn cứ quan trọng để trả lương và đổi mới công tác tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức theo vị trí việc làm.

Đồng thời, có cơ chế cạnh tranh để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và tiến tới bỏ chế độ biên chế "suốt đời".

 Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

Các nội dung mới trong dự thảo Nghị định

Về bố cục, dự thảo Nghị định gồm 4 chương, 17 điều. Dự thảo Nghị định được xây dựng bảo đảm đúng với quy định mới của Luật Cán bộ, công chức năm 2025. Nội dung mới của dự thảo Nghị định gồm: Chính phủ ban hành danh mục vị trí việc làm khung, mẫu bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm và căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, các cơ quan, tổ chức xác định vị trí việc làm cụ thể sử dụng tại cơ quan, tổ chức mình. Thực hiện quy định này bảo đảm việc xây dựng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức được thực hiện thống nhất theo quy định của Chính phủ, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực không phải ban hành văn bản hướng dẫn về vị trí việc làm thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý như quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP.

Theo đó, về danh mục vị trí việc làm và bản mô tả công việc, khung năng lực, danh mục vị trí việc làm được xác định theo các danh mục ban hành kèm theo Nghị định này gồm: Phụ lục số 1 về danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý; Phụ lục số 2 về danh mục vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành (thực hiện tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực); Phụ lục số 3 về danh mục vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ dùng chung (thực hiện tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện chức năng tổng hợp hoặc về công tác quản trị nội bộ); Phụ lục số 4 về danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ; Phụ lục số 5 về danh mục vị trí việc làm công chức chuyên môn của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phụ lục số 6 về danh mục vị trí việc làm công chức ở xã, phường, đặc khu.

Bản mô tả công việc, khung năng lực của vị trí việc làm thực hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này, gồm: Mẫu số 1 thực hiện đối với vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý là người đứng đầu cơ quan, tổ chức; Mẫu số 2 thực hiện đối với vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý là cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; Mẫu số 3 thực hiện đối với các vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý không áp dụng Mẫu số 1 và Mẫu số 2; Mẫu số 4 thực hiện đối với vị trí việc làm xếp ngạch chuyên gia cao cấp; Mẫu số 5 thực hiện đối với vị trí việc làm xếp ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; Mẫu số 6 thực hiện đối với vị trí việc làm xếp ngạch chuyên viên chính và tương đương; Mẫu số 7 thực hiện đối với vị trí việc làm xếp ngạch chuyên viên và tương đương; Mẫu số 8 thực hiện đối với vị trí việc làm xếp ngạch cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương; Mẫu số 9 thực hiện đối với vị trí việc làm xếp ngạch chuyên viên và tương đương ở cấp xã; Hướng dẫn xác định cấp độ khung năng lực chung thực hiện theo Phụ lục số 7; Hướng dẫn xác định cấp độ khung năng lực chuyên môn thực hiện theo Phụ lục số 8; Hướng dẫn xác định cấp độ khung năng lực lãnh đạo, quản lý (áp dụng đối với vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý) thực hiện theo Phụ lục số 9.

Về thực hiện xây dựng vị trí việc làm, ở Trung ương: Căn cứ danh mục vị trí việc làm khung theo quy định của Chính phủ và chức năng, nhiệm vụ theo quy định của cấp có thẩm quyền, các Bộ, ngành Trung ương xác định vị trí việc làm công chức sử dụng trong các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý, làm căn cứ tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và xác định biên chế.

Ở địa phương: Căn cứ danh mục vị trí việc làm khung theo khung quy định của Chính phủ và chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2025; các Nghị định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của các bộ, ngành cho địa phương; Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp xã; mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số, vị trí địa lý, tính chất, quy mô, cơ cấu dân số, tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định vị trí việc làm công chức sử dụng trong các cơ quan chuyên môn, cơ quan, tổ chức hành chính khác và UBND cấp xã thuộc phạm vi quản lý, làm căn cứ tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và xác định biên chế.

Bổ sung quy định xếp ngạch công chức và tỉ lệ công chức bố trí theo vị trí việc làm, theo đó quy định việc xếp ngạch công chức và tỉ lệ công chức bố trí theo vị trí việc làm tương ứng với cơ cấu tổ chức của các cơ quan ở Trung ương và địa phương, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Quy định xếp ngạch công chức và tỉ lệ công chức theo vị trí việc làm để thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Cán bộ, công chức năm 2025 trong việc xếp ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm, phù hợp với tỉ lệ công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan sử dụng công chức. Các nội dung này thể hiện đúng tinh thần mới của Luật Cán bộ, công chức năm 2025 là quản lý công chức theo vị trí việc làm.

Bổ sung điều khoản chuyển tiếp, áp dụng quy định các Bộ, ngành, địa phương hoàn thành việc bố trí vào vị trí việc làm và xếp ngạch tương ứng với vị trí việc làm đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định; quy định thực hiện đối với trường hợp khi bố trí vào vị trí việc làm mà chưa đáp ứng yêu cầu.

Mặt khác, dự thảo Nghị định lược bỏ toàn bộ các nội dung liên quan đến biên chế công chức.

Về các nội dung sửa đổi, bổ sung, đối với nguyên tắc xác định vị trí việc làm công chức: Bổ sung quy định về chiến lược phát triển nhân lực quốc gia và yêu cầu cải cách hành chính, chuyển đổi số. Đối với cơ quan, tổ chức ở địa phương còn phải căn cứ vào vị trí địa lý; tính chất, quy mô, cơ cấu dân số; tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; tình hình an ninh - trật tự của địa phương.

Quy định trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương trong việc kết nối, cập nhập, chia sẽ dữ liệu về vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.

Về phân cấp, phân quyền, đơn giản hóa thủ tục hành chính, về phân cấp, phân quyền: Dự thảo Nghị định xác định rõ thẩm quyền của các Bộ, ngành, địa phương phê duyệt danh mục vị trí việc làm, tỉ lệ công chức bố trí theo vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý, phù hợp với quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2025.

Về đơn giản hóa thủ tục hành chính và thực hiện chuyển đổi số: Dự thảo Nghị định không phát sinh thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; đồng thời, quy định trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương kết nối, cập nhập, chia sẻ dữ liệu về vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý vị trí việc làm.

P.V

Nguồn BVPL: https://baovephapluat.vn/kiem-sat-24h/chinh-sach-moi/xay-dung-nghi-dinh-quy-dinh-ve-vi-tri-viec-lam-cong-chuc-la-can-thiet-188878.html