Xe mô tô, gắn máy cho người khuyết tật cần đáp ứng những quy chuẩn gì?

Bộ GTVT đề xuất các quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, gắn máy trong đó có các yêu cầu riêng đối với xe cho người khuyết tật.

Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) đang lấy ý kiến góp ý dự thảo Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy (thay thế QCVN 14:2015/BGTVT).

Trong đó, dự thảo nêu rõ quy định đối với xe mô tô, xe gắn máy dành cho người khuyết tật.

Theo đó ngoài việc tuân thủ các quy chung dành cho xe mô tô, gắn máy (được quy định từ mục 2.1 đến 2.19), xe mô tô, gắn máy cho người khuyết tật phải đáp ứng các quy chuẩn riêng, cụ thể:

Nếu động cơ của xe là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc không lớn hơn 125 cm3. Nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW. Các bánh xe trên cùng một trục phải đối xứng với nhau qua mặt phẳng trung tuyến dọc của xe.

 Bộ GTVT đang lấy ý kiến quy định đối với xe mô tô, xe gắn máy dành cho người khuyết tật. ẢNH: INTERNET

Bộ GTVT đang lấy ý kiến quy định đối với xe mô tô, xe gắn máy dành cho người khuyết tật. ẢNH: INTERNET

Các kích thước dưới đây phải phù hợp với tài liệu của nhà sản xuất và thỏa mãn yêu cầu sau chiều dài: 2,5m; chiều rộng: 1,2 m; chiều cao: 1,4 m. Khả năng leo dốc lớn nhất của xe không nhỏ hơn 12%.

Xe phải có ký hiệu xe cho người khuyết tật ở vị trí thích hợp để có thể nhận biết dễ dàng. Ký hiệu được quy định tại Phụ lục 4 của quy chuẩn này.

Cơ cấu điều khiển hoạt động của xe, cơ cấu điều khiển hệ thống phanh phải phù hợp với khả năng điều khiển của người khuyết tật điều khiển xe đó. Hiệu quả phanh khi thử trên đường: xe được thử ở trạng thái không tải.

Dự thảo cũng nêu rõ, đối với xe lắp động cơ nhiệt có dung tích động cơ nhỏ hơn 50 cm3 hoặc có vận tốc lớn nhất dưới 50 km/h, quãng đường phanh không được lớn hơn 4 m khi thử phanh ở vận tốc 20 km/h, trường hợp vận tốc lớn nhất nhỏ hơn 20 km/h thì thử phanh ở vận tốc lớn nhất.

Đối với xe lắp động cơ nhiệt có dung tích động cơ từ 50 cm3 trở lên hoặc có vận tốc lớn nhất từ 50 km/h trở lên, quãng đường phanh không được lớn hơn 7,5 m khi thử phanh ở vận tốc 30 km/h, trường hợp vận tốc lớn nhất nhỏ hơn 30 km/h thì thử phanh ở vận tốc lớn nhất.

Trong khi với xe dẫn động là động cơ điện thì quãng đường phanh không được lớn hơn 4m khi thử phanh ở vận tốc 20 km/h, trường hợp vận tốc lớn nhất nhỏ hơn 20 km/h thì thử phanh ở vận tốc lớn nhất.

Hệ thống phanh đỗ của xe phải có khả năng giữ xe ở trạng thái xe đầy tải trên dốc lên hoặc dốc xuống có độ dốc tối thiểu 12%.

Ngoài ra, còn có các quy định khác đối với chỗ ngồi, giá để hành lý. Cụ thể xe có thể bố trí thêm chỗ ngồi cho một người đi cùng, giá để hành lý nếu có phải được lắp đặt chắc chắn. Khối lượng hành lý cho phép chở không quá 20 kg (không bao gồm khối lượng nạn, xe lăn).

Xe có thể bố trí cơ cấu giữ nạng, xe lăn loại gập được. Cơ cấu này phải cố định được nạng, xe lăn một cách chắc chắn, xe không được có thùng, khoang chở khách hoặc hàng hóa.

Dung lượng REESS ( hệ thống lưu trữ điện) đối với xe sử dụng động cơ điện phải bảo đảm cho xe chạy được một quãng đường liên tục không nhỏ hơn 40 km.

HỒNG NHẬT

Nguồn PLO: https://plo.vn/xe-mo-to-gan-may-cho-nguoi-khuyet-tat-can-dap-ung-nhung-quy-chuan-gi-post810928.html