Xung quanh vấn đề về vai trò của nicotine trong y khoa

Nicotine thường được biết đến là chất gây nghiện, khó cai bỏ, không được khuyến khích sử dụng. Nhưng trong y khoa, với liều lượng phù hợp, nicotine có thể ứng dụng cải thiện một số tình trạng bệnh lý.

Hình minh họa các liệu pháp thay thế nicotine. (Nguồn: istock)

Hình minh họa các liệu pháp thay thế nicotine. (Nguồn: istock)

Nicotine thường được biết đến là dạng chất gây nghiện, khó cai bỏ và không được khuyến khích sử dụng, đặc biệt là hành vi hút thuốc lá.

Tuy nhiên trong y khoa, nicotine với liều lượng thích hợp được nghiên cứu ứng dụng để cải thiện một số tình trạng bệnh lý.

Để cung cấp thêm thông tin về vấn đề này, VietnamPlus xin giới thiệu bài viết của bác sỹ Phạm Tuấn Anh, Phó Trưởng khoa Điều trị A, Bệnh viện K.

Liệu pháp thay thế nicotine

Liệu pháp thay thế nicotine là các chế phẩm có chứa nicotine nhằm cung cấp nicotine cho cơ thể bằng các sản phẩm khác, không phải là thuốc lá.

Đây là ứng dụng chính của nicotine trong y học, giúp điều trị sự phụ thuộc nicotine ở những người nghiện thuốc lá, nhằm hỗ trợ bỏ hút thuốc.

Các nồng độ khác nhau của nicotine được cung cấp cho người nghiện thuốc lá thông qua kẹo cao su, miếng dán ngoài da, viên ngậm, thuốc hít hoặc thuốc xịt mũi.

Một phân tích đánh giá của Cochrane năm 2018 (bao gồm 133 thử nghiệm ngẫu nhiên với 64.640 người tham gia) đã chứng minh các liệu pháp thay thế nicotine kể trên (kẹo cao su, miếng dán, viên ngậm, thuốc hít và xịt mũi) giúp tăng cơ hội bỏ thuốc lá thành công khoảng 50-60%.

Nicotine hỗ trợ điều trị trong bệnh rối loạn tâm thần

Vai trò của nicotine đối với các bệnh nhân thoái hóa thần kinh hoặc rối loạn tâm thần đã được nghiên cứu nhiều.

Những bệnh nhân mắc các rối loạn liên quan đến trầm cảm, tâm thần phân liệt và tăng động giảm chú ý ở người trưởng thành có xu hướng hút thuốc nhiều, minh chứng rằng nicotine có thể làm dịu các triệu chứng này.

Điểm chung của tất cả các bệnh nhân trên là mất khả năng chú ý, không có khả năng tập trung vào những kích thích cụ thể và loại bỏ các thích thích khác. Nicotine có thể giúp cải thiện tình trạng này.

Thông qua hình ảnh cộng hưởng từ chức năng, các nhà nghiên cứu tại Viện Quốc gia Hoa Kỳ về Lạm dụng thuốc đã chỉ ra rằng nicotine kích hoạt các vùng não chi phối sự chú ý.

Hình ảnh chụp cộng hưởng từ cho thấy nicotine tăng cường kích hoạt vỏ não đỉnh và cải thiện khả năng chú ý. (Nguồn: Viện Quốc gia Hoa Kỳ về Lạm dụng thuốc)

Hình ảnh chụp cộng hưởng từ cho thấy nicotine tăng cường kích hoạt vỏ não đỉnh và cải thiện khả năng chú ý. (Nguồn: Viện Quốc gia Hoa Kỳ về Lạm dụng thuốc)

Điều này có thể là do tác dụng của nicotine trong việc giải phóng chất dẫn truyền thần kinh dopamine, bởi nguyên nhân chủ yếu của bệnh tâm thần phân liệt là rối loạn chức năng của hệ thống dopamine.

Các nghiên cứu cho thấy nicotine giúp bình thường hóa con đường tín hiệu dẫn truyền thần kinh dopamine.

Mặc dù cơ sở lý thuyết đều ủng hộ tác động tích cực của nicotine trong kiểm soát các rối loạn tâm thần, các dữ liệu lâm sàng hiện tại không đủ mạnh chứng minh vai trò đáng kể của nicotine trong điều trị các bệnh lý này.

Nicotine có vai trò gì trong điều trị bệnh Alzheimer và Parkinson

Nicotine được cho là giúp cải thiện chức năng nhận thức và vận động ở những bệnh nhân Alzheimer và Parkinson.

Giả thuyết chính cho rằng nicotine làm tăng giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh bị cạn kiệt trong hai bệnh lý này.

Cơ chế này cũng tương tự cơ chế kích thích giải phóng dopamine trong một số loại thuốc điều trị bệnh Alzheimer.

Trong bản Hướng dẫn thực hành điều trị bệnh nhân Alzheimer và sa sút trí tuệ, các tác giả cũng đề cập đến nicotine trong danh sách những thuốc phụ có thể cân nhắc điều trị các triệu chứng liên quan đến nhận thức, dựa trên kết quả của một thử nghiệm lâm sàng quy mô nhỏ.

Các kết quả nghiên cứu này cho thấy nicotine có thể được sử dụng một cách an toàn trên các đối tượng có suy giảm nhận thức nhẹ trong vòng 6 tháng, với sự cải thiện trên các chỉ số về sự chú ý, trí nhớ và khả năng xử lý các tình huống. Điều kiện là các đối tượng này không hút thuốc.

Một số nghiên cứu còn phát hiện rằng việc hút thuốc lá làm giảm nguy cơ mắc bệnh Parkinson. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu này là các nghiên cứu trên động vật hoặc nghiên cứu khảo sát bằng bộ câu hỏi, nên yếu về y học thực chứng, không trả lời được nicotine hay các hóa chất khác trong thuốc là góp phần giảm nguy cơ bệnh Parkinson.

Nicotine với vai trò giảm đau

Dù vai trò này ít được chú ý hơn, nhưng nicotine vẫn đang được nghiên cứu để ứng dụng trong giảm đau. Các nghiên cứu trên động vật đã chứng minh nicotine giúp giảm đau ở mức độ trung bình. Cần rất nhiều nghiên cứu để tìm ra vị trí, cách thức hoạt động của thụ thể nicotine trong cơ chế giảm đau, với mục đích phát triển các loại thuốc giảm đau dựa trên nicotine, nhằm ứng dụng trong thực hành điều trị.

Như vậy, ứng dụng quan trọng và chủ yếu của nicotine trong y học đến nay là liệu pháp thay thế nicotine giúp người nghiện bỏ thuốc lá.

Tuy nhiên, với những tiến bộ to lớn trong hiểu biết hoạt động sinh học, tác động dược lý của các hệ thống thụ thể nicotine, hứa hẹn trong tương lai không xa, khoa học y học sẽ nghiên cứu, thử nghiệm, phát triển các thuốc, các liệu pháp nicotine hữu ích ứng dụng trong thực hành điều trị./.

(Vietnam+)

Nguồn VietnamPlus: http://www.vietnamplus.vn/xung-quanh-van-de-ve-vai-tro-cua-nicotine-trong-y-khoa/896350.vnp