Yên Bái: Học phí cao nhất 180.000đ/học sinh/tháng
Học phí năm học 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Yên Bái chia theo 3 vùng, trong đó mức thu học phí cao nhất là 180.000đ/học sinh/tháng, thấp nhất 30.000đ/học sinh/tháng.
Nghị quyết số 10/2024/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non giáo dục phổ thông công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2023-2024 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Mức thu học phí trong trường hợp tổ chức dạy và học theo hình thức trực tiếp như sau:
Đơn vị tính: Đồng/tháng/học sinh
Mức thu học phí trong trường hợp tổ chức dạy và học theo hình thức trực tuyến (Online) bằng 75% mức thu học phí học trực tiếp quy định tại khoản 1 Điều này. Mức thu học phí được làm tròn đến đơn vị nghìn đồng.
Nguyên tắc thực hiện thu học phí
- Đối với cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở đào tạo khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông được áp dụng mức học phí tương đương với mức học phí của cơ sở giáo dục phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn.
- Mức học phí quy định tại Nghị quyết này dùng làm căn cứ để hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở các địa bàn chưa đủ trường tiểu học công lập và các đối tượng học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí theo quy định.
- Quy định thời gian thu học phí trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng do cơ quan có thẩm quyền công bố:
+ Đối với các tháng có thời gian dạy học thực tế (bao gồm cả thời gian tổ chức dạy học trực tiếp, trực tuyến hoặc bố trí thời gian học bù tại trường) việc xác định thời gian thu học phí được tính như sau: Trường hợp thời gian dạy học thực tế trong tháng dưới 15 ngày (bao gồm cả số ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) thì không thu học phí; trường hợp thời gian dạy học thực tế trong tháng từ 15 ngày trở lên nhưng không đủ cả tháng (bao gồm cả số ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) thì thực hiện thu bằng 50% mức thu của 01 tháng.
+ Đảm bảo nguyên tắc tổng số tháng thu học phí không vượt quá 09 tháng/năm học.
- Chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; cơ chế quản lý, sử dụng học phí và các nội dung khác về học phí không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; Nghị định số 97/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và các văn bản quy định hiện hành.
- Các xã, thị trấn thuộc khu vực I, II, III được xác định theo quy định của cấp có thẩm quyền. Trường hợp trong năm học, các xã, phường, thị trấn có sự thay đổi về phân vùng, khu vực hoặc địa giới hành chính thì tiếp tục áp dụng mức thu học phí đang thực hiện cho đến hết năm học.