Ban hành chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến 2030
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành vừa ký Quyết định số 493/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, theo đó đặt ra mục tiêu đạt 8% tăng trưởng xuất khẩu vào năm 2025.
Cụ thể, theo Quyết định 493/QĐ-TTg mục tiêu đối với tốc độ tăng trưởng của Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 đạt trung bình 6 – 7%/năm. Trong đó, giai đoạn năm 2021 – 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân đạt 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 – 2030 đạt 5 – 6%/năm.
Hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu sẽ tăng tỷ trọng lên 88% trong tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030. Trong đó, năm 2025 tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao sẽ đạt mức cao nhất, khoảng 65%; năm 2030 tăng lên mức 70%.
Về thị trường xuất khẩu, chiến lược đặt mục tiêu tăng tỷ trọng xuất khẩu sang khu vực châu Âu và châu Mỹ. Cụ thể, năm 2025, châu Á là thị trường có tỷ trọng lớn nhất, đạt 49 – 50%. Tiếp đến là châu Mỹ đạt 32 – 33%; châu Âu đạt 16 -17%.
Đến năm 2030, mục tiêu tăng tỷ trọng tại khu vực châu Á giảm xuống, đạt 46 – 47%. Trong khi đó, châu Mỹ và châu Âu tăng với mục tiêu lần lượt là 33 – 34% và 18 -19%.
Trong tương lai, Việt Nam cần đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc vào một khu vực thị trường hướng đến cán cân thương mại song phương có tính bền vững. Tận dụng và khai thác tốt các FTA để tiếp tục thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, ASEAN…
Đẩy mạnh khai thác các thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh... hướng đến xây dựng các khuôn khổ thương mại ổn định, lâu dài.
Ở chiều ngược lại, tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân đạt 5 – 6%/năm trong thời kỳ 2021 – 2030. Trong đó, giai đoạn 2021 – 2025 đạt 7 -8%/năm; giai đoạn 2026 – 2030 đạt 4 – 5%/năm.
Thời kỳ 2021 – 2030, chiến lược đặt mục tiêu Việt Nam hướng tới cân bằng và duy trì thặng dự thương mại bền vững hơn.
Tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng
Về định hướng xuất khẩu hàng hóa, phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Với nhóm hàng nông, lâm, thủy sản, tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài.
Còn với nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo, gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.
Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
Giai đoạn 2021 - 2025, nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình.
Giai đoạn 2026 - 2030, phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường
Về định hướng nhập khẩu hàng hóa, chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, kiểm soát việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.
Về định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.
Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...
Đẩy mạnh khai thác các thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh... hướng đến xây dựng các khuôn khổ thương mại ổn định, lâu dài.
Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.