Bí đỏ - thực phẩm 'vàng' trong bữa ăn
Với giá trị dinh dưỡng vượt trội và đa dạng cách chế biến, bí đỏ được ca ngợi là thực phẩm 'vàng' trong bữa ăn gia đình.
Tôi thích ăn bí đỏ nhưng nghe nói thực phẩm này nóng, gây vàng da. Xin bác sĩ tư vấn nên sử dụng loại quả này như thế nào cho hợp lý? Xin cảm ơn! (Thu Giang, TPHCM).
Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Trần Như Thủy, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM - Cơ sở 3 tư vấn:
Bí đỏ (hay bí ngô) là loại thực phẩm phổ biến, dễ trồng ở vùng nhiệt đới và có mặt quanh năm ở Việt Nam. Bí đỏ không chỉ đa dạng về giống (bí đỏ cao sản, bí đỏ hồ lô, bí đỏ Nhật, bí đỏ khổng lồ…) mà còn mang lại nhiều lợi ích sức khỏe nhờ hàm lượng dinh dưỡng phong phú.
Bí đỏ chứa lượng lớn beta-carotene - một tiền chất của vitamin A, được cơ thể chuyển hóa để hỗ trợ thị lực, tăng cường hệ miễn dịch, làm đẹp da và ngăn ngừa oxy hóa nhờ hàm lượng carotenoid cao. Ngoài ra, bí đỏ còn giàu chất xơ, ít calo, hỗ trợ giảm cân, tốt cho hệ tiêu hóa, tim mạch, não bộ, đặc biệt phù hợp với bà bầu, thai nhi và trẻ em.

Bí đỏ có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Ảnh: Istock
Hàm lượng tinh bột, protein, carotene, vitamin B, vitamin C, canxi, photpho và một số dưỡng chất khác có nhiều trong bí đỏ. Phần thịt chứa 90% nước, 8% gluxit, 1% protein Trong 100g bí đỏ có 9mg phốt pho, 430mg kali, 23mg canxi, 17mg magiê, 0,5mg sắt, 8mg vitamin C (15% nhu cầu hằng ngày), 22mcg folacin (11% nhu cầu hằng ngày), 1mg beta-caroten.
Không chỉ phần thịt quả, các bộ phận khác của bí đỏ như lá non, ngọn, hoa, cuống và hạt đều có giá trị dinh dưỡng và dược lý:
Hoa bí đỏ: Có vị ngọt, tính hàn, giúp thanh nhiệt, giải độc, tiêu sưng, cầm máu. Trong Đông y, hoa bí đỏ hỗ trợ điều trị ho, vàng da, kiết lỵ. Hoa có thể chế biến thành món xào với thịt bò, gan lợn, nấu canh hoặc ăn kèm lẩu. Tuy nhiên, người có thể chất âm hàn, tay chân lạnh hoặc khó tiêu nên hạn chế sử dụng.
Lá và ngọn bí đỏ (rau bí): Giàu sắt, mangan, phốt pho, canxi, rau bí có thể chế biến thành các món luộc, xào thịt bò hoặc nấu canh tép. Theo Đông y, rau bí hỗ trợ giảm ho, đau đầu và chóng mặt.
Cuống bí đỏ: Thường bị bỏ đi, nhưng trong Đông y, cuống tươi được dùng để chữa trướng bụng, an thai, giảm nấc, nôn trớ ở trẻ em hoặc phù thủng.
Hạt bí đỏ: Có tác dụng kháng khuẩn, chống virus, trừ giun sán, hỗ trợ điều chỉnh insulin, bảo vệ thận, phòng chống loãng xương và cải thiện tâm trạng nhờ giàu chất chống oxy hóa và khoáng chất.
Mặc dù bí đỏ mang nhiều lợi ích, việc tiêu thụ quá nhiều có thể gây ra một số vấn đề. Beta-carotene trong bí đỏ, cà rốt, cải xoăn, rau lang… nếu tích lũy lâu dài trong mô mỡ dưới da có thể dẫn đến hiện tượng vàng da. Tuy nhiên, tình trạng này không nguy hiểm và sẽ giảm dần khi hạn chế thực phẩm giàu beta-carotene.
Ngoài ra, ăn bí đỏ quá nhiều có thể gây trướng bụng, mệt mỏi. Những người bị rối loạn đông máu hoặc mắc bệnh sốt rét nên hạn chế tiêu thụ. Trung bình, chỉ nên ăn bí đỏ 1-2 lần/tuần để đảm bảo cân bằng dinh dưỡng.
Hiện chưa có nghiên cứu cụ thể về ngưỡng beta-carotene gây vàng da, nhưng để tận dụng tối đa lợi ích của bí đỏ nên kết hợp đa dạng các loại rau củ quả trong chế độ ăn, không lạm dụng bí đỏ hoặc các thực phẩm giàu beta-carotene. Không nên ăn quá nhiều bí đỏ bởi hàm lượng chất xơ cao có thể gây đầy bụng, rối loạn tiêu hóa, chỉ nên ăn 2 bữa/tuần.
Bạn có thể chế biến bí đỏ thành các món ăn đa dạng như canh, xào, hấp để tăng tính hấp dẫn và bổ sung dinh dưỡng.
Lưu ý, người bị bệnh đái tháo đường, bệnh thận nên hạn chế ăn loại thực phẩm này.
Nguồn VietnamNet: https://vietnamnet.vn/bi-do-thuc-pham-vang-trong-bua-an-2440973.html