Cách xác định thời gian giữ chức danh nghề của giáo viên tiểu học
Bà Phạm Thị Đào (Đồng Nai) được tuyển dụng vào Giáo viên tiểu học chính, mã số 15.a204 từ năm 2009 và hết tập sự năm 2010. Năm 2016, bà được chuyển sang Giáo viên tiểu học hạng III, mã số V.07.03.08 đến nay.
Bà Đào có bằng đại học và đang làm hồ sơ xét chuyển hạng, vậy thời gian bà giữ hạng có mã số 15.a204 và V.07.03.08 có được xét là tương đương với Giáo viên tiểu học hạng III, mã số V.07.03.29 không? Bà có đủ tiêu chuẩn xét chuyển sang hạng II mới theo Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT không?
Về vấn đề này, Bộ Giáo dục và Đào tạo trả lời như sau:
Tại Mục 3.2 Công văn số 4306/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 14/8/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn việc thực hiện quy định về thời gian giữ hạng tương đương đối với trường hợp giáo viên tiểu học, THCS hạng III đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, THCS hạng II.
Theo đó: "Từ thời điểm giáo viên đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của cấp học, thời gian được xác định tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng III mới bao gồm: thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; thời gian giữ các ngạch giáo viên tương đương với hạng IV và hạng III; thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng IV và hạng III và thời gian khác được cơ quan có thẩm quyền xác định tương đương với hạng IV và hạng III khi thực hiện chuyển chức danh nghề nghiệp (không kể thời gian tập sự)".
Như vậy, thời gian bà Phạm Thị Đào giữ ngạch Giáo viên tiểu học chính (mã số 15a.204) và thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) được xác định tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29).