Cần gần 22.000 tỷ đồng đầu tư cảng biển Thanh Hóa tới năm 2030
Cục Hàng hải và Đường thủy VN vừa trình Bộ Xây dựng Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Bước đầu thu hút tuyến vận tải container
Thống kê của Cục Hàng hải và Đường thủy VN, năm 2024, sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển Thanh Hóa đạt 56,27 triệu tấn. Trong đó hàng khô, rời đạt 36,31 triệu tấn (chiếm 64,5%), hàng lỏng đạt 19,7 triệu tấn (chiếm 35,0%), hàng container đạt 0,27 triệu tấn (21.061 TEU).

Đến năm 2030, nhu cầu vốn đầu tư cho cảng biển Thanh Hóa khoảng 21.906 tỷ đồng (Ảnh minh họa).
Hàng hóa chủ yếu thông qua khu bến Nam và Bắc Nghi Sơn (cả SPM) đạt 56,14 triệu tấn (chiếm 99,8%), còn lại 0,13 triệu tấn (chiếm 0,2%) tại khu bến Lệ Môn.
Tốc độ tăng trưởng hàng hóa bình quân giai đoạn 2020-2024 đạt 12,7%. Cũng trong giai đoạn này, thống kê cho thấy số lượt tàu biển ra vào cảng biển Thanh Hóa có tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 5,6%. Trọng tải trung bình cho một chuyến tàu biển đi quốc tế khoảng 10.000 tấn, xu thế giảm cỡ tàu nhỏ và tăng số lượng tàu lớn đến cảng biển Thanh Hóa.
Hiện nay, cảng biển Thanh Hóa đã tiếp nhận tàu lớn nhất có trọng tải 320.000 tấn tại bến phao SPM, tàu tổng hợp, rời có trọng tải đến 70.000 tấn (giảm tải) tại cầu bến. Bước đầu đã thu hút được tuyến vận tải container đến và rời khu bến Nam Nghi Sơn.
Đến thời điểm này, cảng biển Thanh Hóa có 28 cầu cảng cứng với tổng chiều dài 5.343m. Trong đó, có 15 cầu cảng tổng hợp với chiều dài 3.341m; 13 cầu cảng rời, lỏng/khí với chiều dài 2.002m của các nhà máy nhiệt điện, lọc hóa dầu, xi măng) và 5 bến phao, khu neo đậu chuyển tải.
Luồng hàng hải công cộng tại khu vực có tuyến luồng Nam Nghi Sơn với chiều dài 7,314km, bề rộng luồng 150m, cao độ đáy -12,5m (hệ hải đồ), vũng quay trở tàu dùng chung có đường kính 450m, cao độ đáy -12,5m. Cùng đó, có các tuyến luồng nhánh và khu quay trở vào các bến cảng quốc tế Nghi Sơn, Long Sơn, Nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn 1 và 2 do các doanh nghiệp tự đầu tư.
Tuyến luồng Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn có chiều dài 6,775km, bề rộng 150m, cao độ đáy -14,8m.
Tuyến luồng Nhà máy Xi măng Nghi Sơn có chiều dài 4,8km, bề rộng 190m, cao độ đáy -12m.
Tuyến luồng Lệ Môn có chiều dài 22,2km, bề rộng luồng 50m, cao độ đáy thay đổi từ -0,3m, có nhiều đoạn cạn và nông.
Cơ sở hạ tầng kết nối đến cảng biển khu vực chủ yếu là đường bộ và đường thủy. Trong đó, hệ thống giao thông đường bộ kết nối đến cảng biển Thanh Hóa được đánh giá tương đối tốt, cơ bản đáp ứng được yêu cầu vận chuyển hàng hóa đi và đến cảng.
Cụ thể, khu bến Nam và Bắc Nghi Sơn kết nối với đường tỉnh 513 kết nối quốc lộ QL1, sang Nghệ An; đường Nghi Sơn - Bãi Trành qua QL1 kết nối với đường Hồ Chí Minh.
Khu bến Lệ Môn kết nối với quốc lộ QL1 qua quốc lộ QL47.
Trong khi đó, kết nối đường thủy nội địa đến các cảng biển Thanh Hóa chủ yếu là vận tải pha sông biển đăng ký VR-SB, tuyến thủy nội địa sông Mã đạt cấp III-IV-ĐTNĐ. Tỷ lệ hàng hóa thông qua bằng phương tiện thủy nội địa chiếm khoảng 15-20% so với tổng lượng hàng hóa thông qua cảng và chủ yếu là hàng khô.
Đến năm 2030, đáp ứng sản lượng hàng hóa thông qua tới 86 triệu tấn
Theo tờ trình, Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm mục tiêu đến năm 203, cảng biển Thanh Hóa sẽ đáp ứng cho lượng hàng hóa thông qua từ 71,65 triệu tấn đến 86,15 triệu tấn (trong đó hàng container từ 0,07 triệu Teu đến 0,2 triệu Teu, chưa bao gồm hàng của các dự án mở rộng/xây mới Khu liên hợp sản xuất gang thép).
Về kết cấu hạ tầng, có tổng số từ 20 - 24 bến cảng, gồm từ 57 - 65 cầu cảng với tổng chiều dài từ 11.368m đến 13.508m (chưa bao gồm các bến cảng khác).
Tầm nhìn đến năm 2050, cảng biển khu vực đáp ứng sản lượng hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 3,6 - 4,5%/năm.
Giai đoạn này, sẽ tập trung hoàn thiện đầu tư các bến cảng tại khu bến Nam và Bắc Nghi Sơn (bao gồm cả khu vực Bắc Nghi Sơn mở rộng) theo hướng hiện đại, để cảng biển Thanh Hóa trở thành cảng biển đặc biệt, khu bến Nam Nghi Sơn đảm nhận vai trò cảng cửa ngõ khu vực Bắc Trung Bộ, có thương hiệu mang tầm khu vực và quốc tế. Đồng thời, hoàn thành chuyển đổi công năng bến cảng Lệ Môn phục vụ du lịch địa phương.
Tổng nhu cầu sử dụng đất theo quy hoạch đến năm 2030 khoảng 379,0ha (chưa bao gồm các khu vực phát triển các khu công nghiệp, logistics... gắn liền với cảng). Tổng nhu cầu sử dụng mặt nước khoảng 99.042,9ha (đã bao gồm diện tích vùng nước khác trong phạm vi quản lý không bố trí công trình hàng hải).
Đến năm 2030, nhu cầu vốn đầu tư khoảng 21.906 tỷ đồng, gồm nhu cầu vốn đầu tư cho hạ tầng hảng hải công cộng khoảng 4.511 tỷ đồng và nhu cầu vốn đầu tư cho bến cảng khoảng 17.395 tỷ đồng (chỉ bao gồm các bến cảng kinh doanh dịch vụ xếp dỡ hàng hóa).
Tờ trình cũng xác định rõ các dự án ưu tiên đầu tư trong thời gian tới. Cụ thể, với kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng sẽ đầu tư các kết cấu hạ tầng phục vụ công tác bảo đảm an toàn hàng hải như: khu neo đậu tránh, trú bão, hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải (VTS); Đầu tư xây dựng bến công vụ, cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành.
Cùng đó, nghiên cứu nâng cấp luồng Nam Nghi Sơn thành luồng hai chiều cho tàu trọng tải 50.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện, và tuyến luồng hàng hải công cộng Bắc Nghi Sơn cho tàu trọng tải 50.000 tấn.
Với kết cấu hạ tầng bến cảng biển, đầu tư các bến cảng tổng hợp, container tại khu bến Nam Nghi Sơn, các bến cảng phục vụ trực tiếp các cơ sở công nghiệp (xi măng, điện, lỏng/khí, khu công nghiệp liền kề) tại khu bến Bắc, Nam Nghi Sơn.