Có được làm hoàn thuế cho khoản đã đóng thừa hay không?

Giải đáp cướng mắc về thuế TNCN, quyết toán thuế thu nhập từ hợp tác kinh doanh, không thuộc phân loại thu nhập từ tiền công, tiền lương.

Hỏi: Tôi tên là Trần Thị Thùy. Trong năm 2022 và 2023, tôi có hợp tác kinh doanh với công ty HT. Hai bên có ký Hợp đồng Hợp Tác, phân chia doanh thu theo tỷ lệ thỏa thuận. Và mỗi lần chi trả cho doanh thu cho tôi, công ty HT đều khấu trừ 10% thuế TNCN. Câu hỏi của tôi như sau:

1. Thu nhập của tôi từ hợp tác với công ty HT là thu nhập từ hợp tác kinh doanh, không thuộc phân loại thu nhập từ tiền công, tiền lương. Vậy tôi có phải quyết toán cho khoản thu nhập này hay không? Nếu có, thì quyết toán bằng cách nào?

2. Hiện tại, tôi tra cứu trên Etax mobile thì phát hiện mình có nợ một khoản thuế khá lớn. Do Cty HT đã kê khai khoản thu nhập của tôi dưới dạng tiền công, tiền lương. Nên thuế TNCN của tôi bị tính theo phương pháp lũy tiến. Tôi có liên hệ công ty để điều chỉnh, nhưng công ty bảo công ty chỉ kê khai và nộp thay thuế TNCN cho tôi, không quyết toán thay. Họ kê khai trên tờ khai Thuế TNCN. Bảo tôi phải tự đi hoàn thuế hay điều chỉnh thuế với cơ quan quản lý thuế của mình. Tôi rất hoang mang, không biết phải tự xử lý khoản thuế nợ này như thế nào (tính ra là tôi nộp thừa thuế, chứ không phải nợ thuế) Kính mong hướng dẫn tôi cách xử lý.

3. Hàng tháng cty HT đã trích 10% TNCN của tôi để nộp cho cơ quan thuế. Nhưng theo tôi tìm hiểu, thì với khoản thu nhập nêu trên tôi chỉ đóng 2% TNCN, vậy tôi có được làm hoàn thuế cho khoản đã đóng thừa hay không? “Theo Khoản 5.c Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như này: “Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh”.

Mục 2 Phụ lục 01 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định tỷ lệ % tính thuế đối với hoạt động tổ chức hợp tác với cá nhân (không kinh doanh) thuộc nhóm ngành nghề dịch vụ, xây dựng không bao thầu:

“- Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định; Tỷ lệ % tính thuế GTGT: - Tỷ lệ % tính thuế TNCN: 2%”

Rất mong nhận được câu trả lời và hướng dẫn đầy đủ. Tôi xin chân thành cám ơn!

Trả lời:

- Căn cứ điểm đ Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ như sau:

+ Tại điểm đ Khoản 2 Điều 7 quy định về hồ sơ khai thuế:

“5. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:

…c) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.”

+ Tại Khoản 6 Điều 8 quy định về các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm:

“6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:…”

- Căn cứ Điều 16 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ khai thuế như sau:

“1. Hồ sơ khai thuế

a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân quy định tại điểm 8.4 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:

- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;

- Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài) theo mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính....”

- Căn cứ điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác như sau:

“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.”

Căn cứ các quy định nêu trên, theo nội dung trình bày tại văn bản, Cục Thuế trả lời về nguyên tắc cho Độc giả như sau:

Trường hợp Độc giả có ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với công ty HT thì thực hiện kê khai thuế, tính nộp thuế như sau:

+ Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với Độc giả thì Độc giả không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho Độc giả hợp tác kinh doanh.

+ Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với Độc giả là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.

Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ hợp đồng hợp tác kinh doanh gồm mẫu số 01/CNKD; mẫu số 01-1/BK-CNKD; Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng) theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 40/2021/TT-BTC.

Thuế suất thuế Giá trị gia tăng và thuế suất thuế Thu nhập cá nhân Bà tự xác định theo thực tế hợp đồng hợp tác kinh doanh đang thực hiện với công ty HT để kê khai thuế theo hồ sơ nêu trên và không quyết toán thuế với khoản thu nhập này theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Trường hợp Bà trình bày trước khi chi trả thu nhập từ hợp đồng hợp tác kinh doanh cho Bà theo tỷ lệ đã thỏa thuận, công ty khấu trừ thuế TNCN cho bà với thuế suất là 10% theo đối tượng chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là không phù hợp do không phát sinh ký kết hợp đồng lao động với Công ty.

Về nội dung hoàn thuế cho khoản tiền thuế đã nộp thừa đối do công ty đã nộp thuế theo thu nhập từ tiền lương tiền công thì không có cơ sở để giải quyết do thực tế Bà không ký kết hợp đồng lao động với Công ty và Công ty đang khấu trừ thuế theo đối tượng có thu nhập từ tiền lương, tiền công là không phù hợp theo quy định.

Trường hợp Bà có vướng mắc đối với nội dung văn bản trả lời, đề nghị Bà liên hệ Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ NNT - Cục Thuế tỉnh Bình Dương, liên hệ 0274.3899111 để được hỗ trợ giải đáp.

Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời cho Độc giả biết để thực hiện.

PV

Nguồn TCDN: https://taichinhdoanhnghiep.net.vn/co-duoc-lam-hoan-thue-cho-khoan-da-dong-thua-hay-khong-d49366.html