Đề xuất quy định về Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
Bộ Khoa học và Công nghệ đang lấy ý kiến nhân dân đối với dự thảo Thông tư quy định yêu cầu kỹ thuật đối với phần mềm ký số, phần mềm kiểm tra chữ ký số và Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất quy định về Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
Dự thảo Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sử dụng phần mềm ký số, phần mềm kiểm tra chữ ký số; các tổ chức, cá nhân phát triển phần mềm ký số, phần mềm kiểm tra chữ ký số; các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chuyên dùng đảm bảo an toàn; các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam; chủ quản các hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử có sử dụng chữ ký số và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng (*)
Dự thảo nêu rõ, Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là hệ thống thông tin phục vụ kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng với các hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử sử dụng chữ ký số để bảo đảm tính xác thực, tính toàn vẹn và tính chống chối bỏ của thông điệp dữ liệu.
Các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng kết nối đến Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cung cấp các đặc tả, thông số kỹ thuật và thông tin phục vụ kết nối cho Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia; cập nhật các thông số kỹ thuật hoặc thông tin phục vụ kết nối khi có thay đổi cho Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia.
Các hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử sử dụng chữ ký số tích hợp với Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng để bảo đảm tính xác thực, tính toàn vẹn và tính chống chối bỏ của thông điệp dữ liệu bảo đảm chức năng ký số của hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử sử dụng chữ ký số đáp ứng các quy định; tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia cung cấp các đặc tả, thông số kỹ thuật và thông tin phục vụ việc kết nối đến Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
Đầu mối hỗ trợ, hướng dẫn kết nối đến Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ.
Yêu cầu kỹ thuật đối với chức năng phần mềm ký số
Theo dự thảo, yêu cầu chung đối với chức năng phần mềm ký số phải tuân thủ các yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật về chữ ký số trên thông điệp dữ liệu tại Phụ lục I.
Yêu cầu về chức năng phần mềm ký số
1. Chức năng xác thực chủ thể ký và ký số: Kiểm tra được thông tin chủ thể ký trên chứng thư chữ ký số; cho phép chủ thể ký sử dụng khóa bí mật để thực hiện việc ký số vào thông điệp dữ liệu; khóa bí mật lưu trong thiết bị được chủ thể ký sử dụng để ký số phải tuân thủ các yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật tại Phụ lục I; cho phép chuyển đổi định dạng thông điệp dữ liệu thành các định dạng được nêu tại Phụ lục I.
Gắn kèm chữ ký số và chứng thư chữ ký số vào thông điệp dữ liệu sau khi ký số; hỗ trợ cài đặt, tích hợp chứng thư chữ ký số của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia và chứng thư chữ ký số thuộc Danh sách tin cậy chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam; đáp ứng các giao thức gửi nhận thông điệp dữ liệu của phần mềm ký số theo các yêu cầu và tiêu chuẩn tại Phụ lục I.
2. Chức năng kiểm tra hiệu lực của chứng thư chữ ký số: Thông tin trong chứng thư chữ ký số được định danh theo quy định pháp luật về định danh và xác thực điện tử. Chứng thư chữ ký số của chủ thể ký phải được kiểm tra theo đường dẫn tin cậy của chứng thư chữ ký số đó và phải liên kết đến chứng thư chữ ký số gốc của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia hoặc thuộc Danh sách tin cậy chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam.
Chứng thư chữ ký số phải có hiệu lực tại thời điểm ký số và đáp ứng các tiêu chí tại Phụ lục II.
3. Chức năng kết nối đến Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng: Hướng dẫn kết nối được quy định tại (*) nêu trên.
4. Chức năng lưu trữ và hủy bỏ các thông tin kèm theo thông điệp dữ liệu ký số, bao gồm: Chứng thư chữ ký số tương ứng với khóa bí mật mà chủ thể ký sử dụng để ký thông điệp dữ liệu tại thời điểm ký số; danh sách chứng thư chữ ký số thu hồi tại thời điểm ký trong chứng thư chữ ký số của chủ thể ký; quy chế chứng thực của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đã cấp chứng thư chữ ký số tương ứng với chữ ký số trên thông điệp dữ liệu; kết quả kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số tương ứng với chữ ký số trên thông điệp dữ liệu đã ký.
5. Chức năng thay đổi (thêm, bớt) chứng thư chữ ký số của cơ quan, tổ chức tạo lập cấp, phát hành chứng thư chữ ký số: Cho phép tích hợp và hiển thị đầy đủ các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và Danh sách tin cậy chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam.
6. Chức năng thông báo bằng chữ hoặc ký hiệu cho chủ thể ký biết việc ký số vào thông điệp dữ liệu thành công hay không thành công, bao gồm việc: Hiển thị thông báo ký số thành công hoặc không thành công; xem được thông điệp dữ liệu đã ký sau khi hoàn thành ký số; tải được thông điệp dữ liệu đã ký về thiết bị.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.