Đi xe tự chế bị phạt bao nhiêu tiền?
Đi xe tự chế là hành vi vi phạm pháp luật và người vi phạm bị phạt tiền, có thể bị phạt tù đến 10 năm nếu gây tai nạn.
Xe tự chế là gì?
Theo quy định tại Nghị quyết 32/2007/NQ-CP được hướng dẫn bởi Chỉ thị 1405/CT-TTg và Công văn 4642/BGTVT-VT), xe tự chế được hiểu là loại xe không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật được sản xuất, lắp đặt trái quy định tham gia giao thông, bao gồm:
- Xe công nông (còn được gọi là xe đầu ngang, xe độ chế, xe bục bịch…) là xe được lắp ráp từ các động cơ diesel một xi lanh và tận dụng các tổng thành ô tô.
- Xe máy kéo nhỏ phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp thường có tính năng đa dụng như: làm đất, bơm nước, phát điện, vận chuyển…
- Xe thô sơ 3 bánh, xe 4 bánh, trừ xe 3 bánh dùng làm phương tiện của thương binh, xe tự chế cho người tàn tật, có đăng ký, biển số.
Sử dụng xe tự chế bị phạt thế nào?
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì việc đưa đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật là hành vi bị nghiêm cấm tham gia giao thông đường bộ.
Theo đó, tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì mức phạt đối với hành vi sử dụng xe tự chế trái quy định tham gia giao thông như sau:
Đối với người điều khiển mô tô, xe gắn máy, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép.
+ Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.
Ngoài ra, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy vi phạm hành vi trên còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như bị tịch thu phương tiện, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.
Đối với người điều khiển xe ô tô, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đền 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo, rơ moóc và sơ mi rơ moóc được kéo theo).
Ngoài ra, người điều khiển xe ô tô vi phạm hành vi trên còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách). Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.
Đối với người điều khiển máy kéo, xe chuyên dùng, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Điều khiển xe hoạt động không đúng phạm vi quy định.
+ Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham gia giao thông.
Ngoài ra, người điều khiển xe máy kéo, xe chuyên dùng vi phạm hành vi trên còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 1 tháng đến 3 tháng.
Xử lý hình sự nếu gây tai nạn.
+ Có thể bị phạt tiền 20.000.000 -100.000.000 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 10 năm tùy theo mức độ và hậu quả.
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 1 đến 5 năm.
+ Bồi thường thiệt hại về người và tài sản.
Nguồn VTC: https://vtc.vn/di-xe-tu-che-bi-phat-bao-nhieu-tien-ar852290.html