Điểm lại chính sách tài chính có hiệu lực từ tháng 12/2022
Tạp chí Tài chính điểm lại một số chính sách nổi bật được Bộ Tài chính ban hành thời gian qua và chính thức có hiệu lực từ tháng 12/2022.
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam từ ngày 01/12/2022
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 31/2022/TT-BTC về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (XK, NK) Việt Nam có hiệu từ ngày 01/12/2022. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017, Thông tư số 09/2019/TT-BTC ngày 15/02/2019.
Theo đó, ban hành kèm theo Thông tư số 31/2022/TT-BTC gồm 02 Phụ lục về Danh mục hàng hóa XK, NK Việt Nam và 06 quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa XK, NK Việt Nam dựa trên Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới.
Theo đó, Danh mục hàng hóa XK, NK Việt Nam được sử dụng để xây dựng: các Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa XK, NK; các Danh mục hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ và quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Hải quan; Thống kê Nhà nước về hàng hóa XK, NK; Phục vụ công tác quản lý nhà nước về XK, NK hàng hóa và các lĩnh vực khác.
Xem chi tiết Thông tư số 31/2022/TT-BTC tại đây: Thông tư số 31/2022/TT-BTC
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với xuồng (tàu) cao tốc dự trữ quốc gia
Có hiệu lực từ ngày 9/12/2022, Thông tư số 64/2022/TT-BTC ngày 25/10/2022, Bộ Tài chính đã thông qua việc ban hành Sửa đổi 2:2022 QCVN 08:2018/BTC Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với xuồng (tàu) cao tốc dự trữ quốc gia.
Theo quy định mới, xuồng DT1 có tốc độ lớn nhất là ≥ 35 km/h, sức chở tối đa 05 người (không bao gồm thuyền viên, người lái phương tiện và trẻ em dưới một tuổi) hoặc 250 kg. Xuồng DT2 có tốc độ lớn nhất là ≥ 45 km/h, sức chở tối đa 10 người (không bao gồm thuyền viên, người lái phương tiện và trẻ em dưới một tuổi) hoặc 500 kg.
Đồng thời, xuồng DT3 có tốc độ lớn nhất là ≥ 45 km/h, sức chở tối đa 12 người (không bao gồm thuyền viên, người lái phương tiện và trẻ em dưới một tuổi) hoặc 1000 kg. Xuồng DT4 có tốc độ lớn nhất là ≥ 45 km/h, sức chở tối đa 50 người (không bao gồm thuyền viên, người lái phương tiện và trẻ em dưới một tuổi) và 1 ô tô con hoặc 4500 kg.
Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng quyết định bãi bỏ quy chuẩn về vận tốc khai thác của xuồng DT1, xuồng DT2, xuồng DT3, xuồng DT4.
Xem chi tiết Thông tư số 64/2022/TT-BTC tại đây: Thông tư số 64/2022/TT-BTC
Nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Căn cứ Thông tư số 67/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính, hằng năm doanh nghiệp được trích theo tỷ lệ phần trăm (%) tính trên thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để tạo nguồn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp như sau:
- Doanh nghiệp Nhà nước: Trích từ 3% - 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Tỷ lệ trích cụ thể căn cứ vào khả năng và nhu cầu chi cho các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp tư nhân: Tự quyết định mức trích cụ thể, nhưng tối đa không quá 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế
Xem chi tiết Thông tư số 67/2022/TT-BTC tại đây: Thông tư số 67/2022/TT-BTC
Ngừng hiệu lực của Thông tư số 31/2022/TT-BTC về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
Ngày 30/11/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 72/2022/TT-BTC về việc ngưng hiệu lực của Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày 08/6/2022 của Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2022.
Theo đó, ngưng hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2022 đến hết ngày 29/12/2022 đối với Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày 08/6/2022 của Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Trong thời gian ngưng hiệu lực Thông tư trên, các Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Thông tư số 09/2019/TT-BTC ngày 15/02/2019 sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các Phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC tiếp tục có hiệu lực thi hành.
Xem chi tiết Thông tư số 72/2022/TT-BTC tại đây: Thông tư số 72/2022/TT-BTC
04 hình thức nộp phí, lệ phí từ ngày 22/12/2022
Ngày 22/12/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 74/2022/TT-BTC quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.
Theo đó, cá nhân, tổ chức nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí bằng 01 trong 04 hình thức:
Thứ nhất, nộp phí, lệ phí theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng; Trong đó, đối với phí, lệ phí do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thu, người nộp phí, lệ phí nộp vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc tại NHNN.
Thứ hai, nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước.
Thứ ba, nộp phí, lệ phí qua tài khoản của tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí, lệ phí (áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ).
Thứ tư, nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí.
Thông tư cũng quy định, các tổ chức thu phí nộp toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại các Thông tư thu phí của Bộ Tài chính. Tổ chức thu lệ phí nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Xem chi tiết Thông tư số 74/2022/TT-BTC tại đây: Thông tư số 74/2022/TT-BTC