Điều kiện về thu nhập được mua nhà ở xã hội từ 1/8
Mới đây, Chính phủ ban hành Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/8/2024.
Theo đó, tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở, số 27/2023/QH15 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
Thứ nhất, người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Thứ hai, người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Các trường hợp quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 như sau:
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Thời gian xác định điều kiện về thu nhập của 2 nhóm đối tượng trên là trong 1 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định trên nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Bên cạnh đó, đối với người thu nhập thấp tại khu vực đô thị không có hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 1 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng thuộc trường hợp này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP .
Cũng theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuê thì được vay vốn ưu đãi theo quy định sau: Mức vốn vay tối đa bằng 70% tổng mức đầu tư dự án hoặc phương án sử dụng vốn và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay; Thời hạn cho vay tối đa không quá 20 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên;…
Trường hợp xây dựng dãy nhà ở 1 tầng để cho thuê thì phải đảm bảo các quy định sau: Phải được xây khép kín (có phòng ở riêng, khu vệ sinh riêng) theo tiêu chuẩn xây dựng; Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người để ở không nhỏ hơn 8 m2) không tính diện thích khu phụ; Phải đáp ứng các quy định về chất lượng công trình xây dựng từ cấp IV trở lên theo pháp luật về xây dựng;…