Giá lăn bánh các mẫu xe ga phổ biến tại Việt Nam

Hầu hết xe ga phổ thông tại Việt Nam có dung tích động cơ dao động 110-150 cc.

Ở các thành phố lớn tại Việt Nam, xe tay ga phổ thông được nhiều người dùng lựa chọn nhờ tính cơ động, dễ điều khiển... Hầu hết hãng xe máy tại Việt Nam đều có những sản phẩm chiến lược ở phân khúc này.

Dưới đây là bảng giá lăn bánh của các mẫu xe ga phổ thông tại Việt Nam. Bảng giá lăn bánh bao gồm giá xe tính theo mức niêm yết của hãng, chi phí đăng ký biển số tại khu vực I (TP.HCM và Hà Nội) và phí bảo hiểm TNDS bắt buộc.

1. Yamaha Janus

Đây được xem là đối thủ trực tiếp của Honda Vision nếu so về giá bán và kiểu dáng. Yamaha Janus nổi bật nhờ kiểu dáng phù hợp với nữ giới, hộc chứa đồ dưới yên ở mức vừa đủ dùng (14,2 lít). Là dòng xe ga phổ thông, Janus vẫn sử dụng đèn chính dạng halogen, hệ thống phanh chưa được trang bị ABS.

Yamaha Janus được trang bị khối động cơ Blue Core 125 cc, sản sinh công suất 9,5 mã lực và mô-men xoắn cực đại 9,6 Nm. Mức tiêu hao nhiên liệu được công bố là 1,87 lít/100 km.

Yamaha Janus đang được phân phối tại Việt Nam với 3 phiên bản. Trừ phiên bản tiêu chuẩn, hai phiên bản còn lại được trang bị hệ thống khóa thông minh smartkey và ngắt động cơ tạm thời.

 Giá lăn bánh ước tính của Yamaha Janus. (Đơn vị: đồng).

Giá lăn bánh ước tính của Yamaha Janus. (Đơn vị: đồng).

2. Honda Vision

Tại Việt Nam, Vision là mẫu xe ga có doanh số tốt nhất của Honda. Thiết kế gọn gàng, trung tính và đến từ thương hiệu Honda giúp cho mẫu xe này luôn được nhiều người dùng lựa chọn. Trang bị trên Honda Vision không có gì nổi bật nếu so với các đối thủ trong cùng tầm giá, xe vẫn có khóa thông minh, phanh CBS, ngắt động cơ tạm thời.

Honda Vision sử dụng động cơ dung tích 110 cc, sản sinh công suất tối đa 8,84 mã lực tại 7.500 vòng/phút và mo-men xoắn cực đại đạt 9,23 Nm tại 5.500 vòng/phút.

Giá bán niêm yết của Honda Vision dao động 29,99-31,99 triệu đồng, tuy nhiên các đại lý Honda thường bán Vision cao hơn giá đề xuất 3-4 triệu đồng.

 Giá lăn bánh ước tính của Honda Vision. (Đơn vị: đồng).

Giá lăn bánh ước tính của Honda Vision. (Đơn vị: đồng).

3. Honda Lead

Đây là mẫu xe được khá nhiều người dùng nữ lựa chọn nhờ khả năng chứa đồ lớn (37 lít). Phiên bản mới nhất của Lead được Honda Việt Nam giới thiệu vào tháng 7/2019, xe được nâng cấp về kiểu dáng lẫn trang bị.

Lead sử dụng động cơ eSP dung tích 124,8 cc, sản sinh công suất 10,5 mã lực tại 7.500 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 11,4 Nm tại 5.000 vòng/phút. So với đối thủ Yamaha Grande, Honda Lead mạnh hơn 2,4 mã lực, mô-men xoắn cực đại nhỉnh hơn 0,1 Nm.

Giá bán niêm yết của Honda Lead dao động 38,29-41,49 triệu đồng. Nếu lựa chọn phiên bản tiêu chuẩn, người mua sẽ tiết kiệm được 2 triệu đồng phí biển số so với 2 phiên bản còn lại. Theo tìm hiểu, giá bán thực tế của Lead tại các đại lý ở TP.HCM dao động 39,99-44,79 triệu đồng.

 Giá lăn bánh ước tính của Honda Lead. (Đơn vị: đồng).

Giá lăn bánh ước tính của Honda Lead. (Đơn vị: đồng).

4. Yamaha NVX 155

Phiên bản mới nhất của dòng xe NVX vừa được Yamaha giới thiệu cách đây một tháng. Xe được nâng cấp về kiểu dáng, động cơ và trang bị. Ở phiên bản mới này, Yamaha Việt Nam chỉ phân phối duy nhất bản 155 cc.

Yamaha trang bị cho NVX 155 VVA động cơ Blue Core 155,1 cc tích hợp công nghệ van biến thiên VVA, cho công suất 15,1 mã lực và mô-men xoắn cực đại 13,9 Nm. Xe cũng được bổ sung thêm hệ thống kết nối Y-Connect, cho phép người dùng nhận thông báo từ điện thoại và tình trạng xe.

NVX 155 VVA được bán tại Việt Nam với 5 màu sắc thuộc phiên bản tiêu chuẩn và phiên bản giới hạn Monster Energy MotoGP. Giá bán của NVX mới đắt hơn đôi chút so với đời cũ, dao động 53-54 triệu đồng.

 Giá lăn bánh ước tính của Yamaha NVX 155 VVA. (Đơn vị: đồng).

Giá lăn bánh ước tính của Yamaha NVX 155 VVA. (Đơn vị: đồng).

5. Honda Air Blade

Cách đây một tuần, Honda Việt Nam đã giới thiệu phiên bản tem mới cho mẫu xe ga Air Blade. Nâng cấp ngoại hình giúp cho Air Blade trông thể thao hơn phiên bản hiện hành, các trang bị và kiểu dáng không có gì thay đổi.

Air Blade 125 được trang bị động cơ eSP dung tích 124,9 cc, làm mát bằng dung dịch, sản sinh công suất 11,3 mã lực tại 8.500 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 11,68 Nm tại 5.000 vòng/phút. Phiên bản 150 dùng động cơ 149,3 cc, sản sinh công suất 12,9 mã lực tại 8.500 vòng/phút và mô-men xoắn 13,3 Nm tại 5.000 vòng/phút.

Do chỉ thay đổi tem nên Air Blade phiên bản mới vẫn được giữ nguyên giá bán (41,19-56,49 triệu đồng). Phiên bản Air Blade 125 (41,19-42,39 triệu đồng) hướng đến nhóm khách hàng phổ thông, động cơ vừa phải. Nếu muốn một mẫu xe mạnh hơn, người dùng có thể cân nhắc đến phiên bản 150 (55,19-56,39 triệu đồng). Tại TP.HCM, Honda Air Blade được các đại lý bán với giá 41,69-56,69 triệu đồng.

 Giá lăn bánh ước tính của Honda Air Blade. (Đơn vị: đồng).

Giá lăn bánh ước tính của Honda Air Blade. (Đơn vị: đồng).

6. Yamaha Grande Hybrid

Được Yamaha định hướng là một mẫu xe thuộc phân khúc cao cấp, Grande được nhiều khách hàng nữ chú ý nhờ thiết kế mang phong cách châu Âu, trang bị phanh ABS, hệ thống chiếu sáng LED... So với các đối thủ cùng phân khúc, Yamaha Grande tạo được ấn tượng nhờ có thêm công nghệ trợ lực điện hybrid.

Yamaha trang bị cho Grande khối động cơ Blue Core, dung tích 124,5 cc. Động cơ này sản sinh công suất 8,1 mã lực tại 6.500 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 10,4 Nm tại 5.000 vòng/phút. Hệ thống trợ lực điện hybrid giúp xe tăng thêm 7% mô-men xoắn, hỗ trợ tăng tốc 3 giây từ khi đứng yên.

Yamaha Grande Hybrid đang được phân phối với 3 phiên bản là tiêu chuẩn, đặc biệt và giới hạn. Bên cạnh các phiên bản dùng động cơ hybrid, Yamaha Việt Nam cũng bán song song Grande đời cũ với giá dao động 41,99-43,99 triệu đồng.

 Giá lăn bánh ước tính của Yamaha Grande Hybrid. (Đơn vị: đồng).

Giá lăn bánh ước tính của Yamaha Grande Hybrid. (Đơn vị: đồng).

7. Honda SH

Mẫu xe này là lựa chọn của khá nhiều người dùng có nhu cầu mua xe tay ga tầm giá 100 triệu đồng. Thế hệ mới nhất của SH 2020 được giới thiệu tại Việt Nam vào cuối năm ngoái, xe nhận được nhiều thay đổi về thiết kế cũng như nâng cấp sức mạnh động cơ và trang bị.

Phiên bản SH 125i dùng động cơ 124,8 cc, sản sinh công suất 12,8 mã lực tại 8.250 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 12 Nm tại 6.500 vòng/phút. Phiên bản SH 150i sử dụng động cơ dung tích 156,9 cc, sản sinh công suất 16,6 mã lực tại 8.500 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 14,8 Nm tại 6.500 vòng/phút.

Điểm nâng cấp đáng giá nhất về trang bị là SH 2020 có thêm hệ thống kiểm soát lực kéo HSTC (phiên bản phanh ABS). Phiên bản 125i (70,99-78,99 triệu đồng) phù hợp với nhóm khách hàng thích một chiếc xe ga cỡ lớn, không yêu cầu quá nhiều về sức mạnh. Trong khi đó phiên bản 150i (87,99-95,99 triệu đồng) được hướng đến nhóm khách hàng cần một chiếc xe to lớn nhưng vẫn phải mạnh mẽ.

 Giá lăn bánh ước tính của Honda SH 150i. (Đơn vị: đồng).

Giá lăn bánh ước tính của Honda SH 150i. (Đơn vị: đồng).

Vĩnh Phúc

Nguồn Znews: https://zingnews.vn/gia-lan-banh-cac-mau-xe-ga-pho-bien-tai-viet-nam-post1158611.html