Giá lúa gạo hôm nay 16/7/2024: giá gạo ít biến động

Ghi nhận lúa gạo hôm nay 16/7 tại thị trường trong nước duy trì ổn định so với hôm qua. Thị trường mua bán chậm, nguồn ít, chất lượng gạo kém.

Giá lúa gạo hôm nay 16/7 tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long đi ngang với cả lúa và gạo. Thị trường gạo nguồn về ít, giao dịch ổn định.

Giá lúa gạo hôm nay 16/7/2024: giá gạo ít biến động. Ảnh minh họa.

Giá lúa gạo hôm nay 16/7/2024: giá gạo ít biến động. Ảnh minh họa.

Thị trường gạo tại các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay nhìn chung nguồn về ít, giao dịch chậm, chất lượng kém do mưa. Cụ thể tại Sa Đéc (Đồng Tháp) , kho mua chậm, giá gạo ít biến động. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) nguồn gạo về ít, giá ổn đinh, ít gạo đẹp Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), giao dịch chậm, chất lượng gạo xấu, ít lô đẹp, kho mua vào ít.

Theo cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, giá gạo hôm nay ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 hè thu ở mức 10.650 - 10.750 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.450 - 12.550 đồng/kg.

Trái ngược xu thế chung, mặt hàng phụ phẩm hôm nay biến động trái chiều so với ngày hôm qua. Hiện, giá tấm IR 504 ở mức 8.700 - 8.900 đồng/kg (giảm 100 đồng/kg). Trong khi đó, giá cám khô tăng 50 đồng/kg ở mức 7.000 - 7.150 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo không có điều chỉnh. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 20.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại các địa phương giao dịch lúa mới chậm do mua, nhiều nơi ngưng mua, nông dân chào giá vững, giá lúa ít biến động.

Cụ thể, giá lúa IR 50404 dao động quanh mốc 6.700 - 6.900 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 giá 7.100 - 7.200 đồng/kg; lúa OM 5451 giá ổn định 6.800 - 7.100 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.000 - 7.200 đồng/kg; lúa OM 380 dao động từ 7.200 - 7.300 đồng/kg. Lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 7.600 - 7.700 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.

Cũng theo đó, thị trường nếp ghi nhận ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp đùm 3 tháng (khô) giữ nguyên giá từ 8.800 - 9.000 đồng/kg. Ngoài ra, 9.000 - 9.200 đồng/kg là giá bán được áp dụng với nếp Long An (khô). Mặt khác, nếp 3 tháng (tươi) ổn định so với ngày hôm qua ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg và nếp Long An (tươi) tiếp tục ổn định trong ngày hôm nay.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ổn định ở mức 470 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 567 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 545 USD/tấn.

Bình Minh

Nguồn KTĐT: https://kinhtedothi.vn/gia-lua-gao-hom-nay-16-7-2024-gia-gao-it-bien-dong.html