Giá nông sản 11/7: Cao su đồng loạt tăng, sầu riêng nghịch vụ giá cao

Cao su trên 2 sàn giao dịch đồng loạt tăng, gạo nguyên liệu giảm, lúa đi ngang, cà phê Robusta quay đầu giảm mạnh, sầu riêng nghịch vụ, giữ giá cao liên tục.

Giá tiêu tăng thêm 2.000 đồng/kg

Ghi nhận mới nhất, giá tiêu hôm nay tăng thêm 2.000 đồng/kg tại các địa phương được khảo sát. Theo đó, giá giao dịch hồ tiêu tại Đắk Lắk và Đắk Nông được nâng lên mức cao nhất là 154.000 đồng/kg. Thấp hơn ở mức 153.000 đồng/kg là giá thu mua được ghi nhận tại các tỉnh Gia Lai, Đồng Nai, Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu.

Trên thị trường thế giới thế giới, giá giao dịch tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,15%, trong khi giá thu mua tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 9/7; giá thu mua tiêu trắng Muntok tăng 0,15% và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có thay đổi mới.

Theo thống kê của Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), 6 tháng đầu năm 2024, tính đến hết tháng 6/2024, Việt Nam đã xuất khẩu được 142.586 tấn hồ tiêu các loại,giảm 6,8% về lượng nhưng lại tăng 30,5% về kim ngạch. Trong đó, lượng tiêu đen xuất khẩu đạt 125.959 tấn, tiêu trắng đạt 16.627 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 634,2 triệu USD, tiêu đen đạt 539,9 triệu USD, tiêu trắng đạt 94,3 triệu USD.

Trong 6 tháng đầu năm 2024, Mỹ là thị trường xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam với khối lượng đạt 37.435 tấn, tăng 44,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 26,3% thị phần. Tiếp đó là các thị trường như Đức với 9.526 tấn, tăng 106,7%; UAE: 8.388 tấn, tăng 15,2%; Ấn Độ: 8.173 tấn, tăng 45,7%, Trung Quốc: 7.453 tấn, giảm 85,2% và Hà Lan: 6.019 tấn, tăng 52,1%.

Các thị trường xuất khẩu tiêu trắng hàng đầu: Đức: 2.454 tấn, Mỹ: 2.044 tấn, Hà Lan: 1.779 tấn, Thái Lan: 1.732 tấn và Trung Quốc: 1.567 tấn…

Cùng với đó, Việt Nam đã nhập khẩu 18.002 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 16.357 tấn, tiêu trắng đạt 1.645 tấn, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 69,6 triệu USD, tăng 18,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Ba quốc gia cung cấp hồ tiêu chủ yếu cho Việt Nam bao gồm: Brazil đạt 7.241 tấn, giảm 22,3%; Campuchia đạt 6.212 tấn, tăng 34,5%; Indonesia đạt 2.991 tấn, tăng 67,3%.

Cao su trên 2 sàn giao dịch đồng loạt tăng

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 9/2024 tăng 0,78% lên mức 320,3 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h ngày 11/7 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2024 tăng 0,24% ở mức 14.680 Nhân dân tệ/tấn.

Dữ liệu từ tổ chức nghiên cứu thị trường Agromonitor cho thấy, tại Việt Nam, giá mủ nước và giá mủ chén đã tăng 4 tháng liên tiếp và tăng mạnh trong tháng 5. Điều kiện thời tiết thuận lợi trong tháng đã giúp người dân cạo mủ nhiều khi giá có xu hướng tăng nhưng không kéo dài lâu bởi hoạt động thu mua của các nhà máy có dấu hiệu hạ nhiệt.

Số liệu từ Tổng cục Hải quan cho thấy, sản lượng cao su xuất khẩu của cả nước trong tháng 5 ước đạt 80.000 tấn, trị giá 129 triệu USD, giảm gần 32% về lượng và giảm 18,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Dù vậy, giá xuất khẩu cao su trung bình trong tháng 5 được duy trì ở ngưỡng 1.616 USD/tấn, tăng 1,2% so với tháng trước, xác lập 8 tháng tăng liên tiếp.

Về giá xuất khẩu, cao su SVR 10 (TSR 10) dao động trong khoảng 1.580 - 1.610 USD/tấn, tăng khoảng 200 - 500 USD/tấn so với cùng kỳ năm trước. Với cao su SVR3L, giá xuất khẩu dao động trong khoảng 1.790 - 1.810 USD/tấn, cao hơn khoảng 300 - 400 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2023.

Hiện Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam khi chiếm tới 99,5% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước. Hơn 10 năm qua, thị phần cao su của Việt Nam tại Trung Quốc đã tăng liên tục, từ mức 4,7% của năm 2014 lên hơn 22% của hiện tại.

Cà phê Robusta quay đầu giảm mạnh

Theo ghi nhận mới nhất, giá cà phê trên thị trường thế giới tiếp quay đầu giảm mạnh. Cụ thể, giá cà phê trực tuyến Robusta tại London giao tháng 9/2024 được ghi nhận tại mức 4.485 USD/tấn, giảm 3,22%; giá cà phê Arabica giao tháng 9/2024 tại New York ở mức 243,9 UScent/pound sau khi giảm 2,42%.

Giá cà phê thế giới được tổng hợp bởi ICO (I-CIP) đạt bình quân 226,8 UScent/pound trong tháng 6, tăng 8,9% so với tháng trước và tăng tới 32,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây cũng là mức cao nhất đạt được trong 13 năm qua.

Đà tăng giá này chủ yếu là do những lo ngại về nguồn cung, đặc biệt là khả năng về một mùa vụ không tốt tại Việt Nam và Indonesia trong niên vụ cà phê 2024 - 2025. Bên cạnh đó, sản lượng của Brazil có thể thấp hơn dự kiến trong niên vụ 2024 - 2025, đang gây áp lực lên thị trường.

Trong tháng vừa qua, Robusta là nhóm cà phê có biến động giá mạnh nhất khi tăng tới 10,5% so với tháng trước, lên mức bình quân 204,3 UScent/pound.

Tiếp đến là Arabica Brazil tăng 9,3% lên 229,2 UScent/pound. Ngoài ra, giá cà phê Arabica Colombia và Arabica khác cũng tăng 7,2% và 7%, đạt lần lượt 250,4 và 248,4 UScent/pound.

Trên thị trường kỳ hạn London, giá cà phê Robusta tại sàn ICE tăng 10,7% lên mức 182,8 US cent/pound. Trong khi Arabica trên thị trường kỳ hạn New York tăng 8,4% lên 226,4 UScent/pound.

Chênh lệch giá cà phê trên thị trường kỳ hạn New York và London theo đó giảm nhẹ 0,3% xuống còn 43,6 UScent/pound trong tháng 6.

Tính đến cuối tháng 6, tồn kho cà phê Robusta được chứng nhận trên cả hai sàn giao dịch tiếp tục tăng so với tháng trước. Trong đó, tồn kho robusta tăng 24,3% lên 0,97 triệu bao (loại 60kg/bao), tồn kho Arabica tăng 2,8% lên 0,86 triệu bao.

Mặc dù tăng trở lại nhưng lượng tồn kho hiện tại vẫn thấp hơn mức 1,85 triệu bao đạt được vào tháng 6/2023.

Gạo nguyên liệu giảm, lúa đi ngang

Lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giảm 100 -150 đồng/kg với gạo thành phẩm. Gạo nguyên liệu giảm 50 đồng/kg. Giá lúa đi ngang.

Với mặt hàng gạo hôm nay điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 hè thu ở mức 10.650 -10.750 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.600-12.750 đồng/kg, giảm 100 - 150 đồng/kg.

Trên thị trường gạo hôm nay giao dịch ổn định, gạo về nhiều, các kho mua cầm chừng, ít gạo đẹp, giá biến động .

Tại các chợ lẻ, giá gạo không có điều chỉnh. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 30.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, hôm nay giá không có sự thay đổi. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa ổn định: IR 50404 giá dao động quanh mốc 6.800 - 6.900 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 giá 7.100 - 7.200 đồng/kg; Lúa OM 5451 giá ổn định 7.000 - 7.100 đồng/kg; Lúa OM 18 có giá 7.000 - 7.200 đồng/kg; OM 380 dao động từ 7.200 - 7.300 đồng/kg. Lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 7.600 - 7.700 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.

Trên thị trường lúa hôm nay giao dịch ổn định, giá lúa khô tăng nhẹ, nguồn lúa còn ít, nông dân chào giá cao.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam có điều chỉnh giảm nhẹ. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ổn định ở mức 470 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 467USD/tấn, giảm 1 USD; gạo 25% tấm ở mức 545 USD/tấn.

Sầu riêng nghịch vụ, giữ giá cao liên tục

Giá sầu riêng đứng ở mức cao liên tục nhiều ngày. Giá sầu riêng Thái xô cao nhất 120.000 đồng/kg, giá sầu riêng Thái đẹp lựa ở mức 130.000 - 140.000 đồng/kg tại khu vực Tây Nam bộ. Sầu riêng Ri6 xô thấp nhất là 105.000 đồng/kg; sầu Ri6 đẹp lựa có giá cao nhất 120.000 đồng/kg...

Cụ thể, tại khu vực miền Tây Nam bộ, sầu riêng Ri6 đẹp lựa có giá 115.000-120.000 đồng/kg, mức giá này ổn định so với hôm qua; sầu riêng Ri6 xô có giá 100.000-105.000 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua.

Sầu riêng Thái hàng đẹp lựa có giá 130.000 - 140.000 đồng/kg, loại này giữ mức cao so với giá của ngày hôm qua; sầu riêng Thái mua xô có giá 115.000-120.000 đồng/kg, loại này không thay đổi so với giá hôm qua.

Tại khu vực miền Đông Nam bộ, sầu riêng Ri6 đẹp lựa có giá 110.000-115.000 đồng/kg, không tăng so với giá hôm qua; sầu riêng Ri6 xô có giá 100.000-105.000 đồng/kg, không thay đổi so với giá của hôm qua.

Sầu riêng Thái hàng đẹp lựa có giá 125.000 - 135.000 đồng/kg, loại này đi ngang so với giá của ngày hôm qua; sầu riêng Thái mua xô có giá 110.000-120.000 đồng/kg, giữ ổn định so với giá hôm qua.

Giá sầu riêng hôm nay 7/11, tại khu vực Tây Nguyên, sầu Ri6 đẹp lựa có giá 110.000-115.000 đồng/kg, giữ ổn định so với giá hôm qua; sầu riêng Ri6 xô có giá 100.000-105.000 đồng/kg, không tăng so với giá của ngày hôm qua.

Sầu riêng Thái đẹp lựa có giá 125.000 - 138.000 đồng/kg, loại này không thay đổi so với giá của ngày hôm qua; sầu riêng Thái mua xô có giá 110.000-120.000 đồng/kg, không tăng so với giá hôm qua.

KHÁNH LINH (t/h)

Nguồn Người Đưa Tin: https://nguoiduatin.vn/gia-nong-san-11-7-cao-su-dong-loat-tang-sau-rieng-nghich-vu-gia-cao-204240711112747449.htm