Giá nông sản hôm nay (21/10): Giá cà phê đi ngang, hồ tiêu neo cao
Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 21/10, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (21/10), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước hôm nay vẫn duy trì trạng thái ổn định sau chuỗi ngày tăng nhẹ trước đó. Tại khu vực Tây Nguyên, vùng trọng điểm sản xuất cà phê lớn nhất cả nước, giá cà phê trung bình đạt 114.300 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê trong nước dao động từ 113.500 - 114.500 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tại Đắk Lắk được giao dịch ở mức 114.500 đồng/kg, là địa phương có mức giá cao nhất khu vực. Tại Gia Lai, giá cà phê giao dịch quanh 114.000 đồng/kg, trong khi Lâm Đồng duy trì mức thấp hơn, khoảng 113.500 đồng/kg.
So với ngày hôm qua, giá cà phê trong nước không có biến động đáng kể. Thị trường đang tạm thời bước vào giai đoạn chững lại, khi nguồn cung vụ cũ vẫn còn dồi dào trong khi vụ thu hoạch mới chưa chính thức bắt đầu.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London biến động trái chiều, dao động trong khoảng 4286 - 4516 USD/tấn. Cụ thể, tháng 11/2025 đạt 4516 USD/tấn; tháng 1/2026 đạt 4464 USD/tấn; tháng 3/2026 đạt 4395 USD/tấn; tháng 5/2026 ở mức 4338 USD/tấn và tháng 7/2026 là 4286 USD/tấn.
Trong khi đó, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 21/10 lại tiếp tục tăng nhẹ. Mức giá dao động trong khoảng 338,15 - 406,05 US cent/pound, ghi nhận đà tăng đáng kể so với phiên trước. Cụ thể, giao tháng 12/2025 tăng 2,16% (8,6 US cent/pound), ở mức 406,05 US cent/pound. Kỳ giao tháng 3/2026 tăng 2,05% (7,7 US cent/pound), hiện ở mức 338,15 US cent/pound.
Tại sàn giao dịch Brazil, giá cà phê Arabica cũng có diễn biến tăng nhẹ so với phiên trước, dao động trong khoảng 411,85 - 480,4 US cent/pound.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay biến động nhẹ tại thị trường TP.HCM và Đồng Nai. Hiện giá tiêu nội địa ổn định ở mức 144.000 - 150.000 đồng/kg.
Cụ thể, tại tỉnh Đắk Lắk và Lâm Đồng, giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 146.000 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai, giá tiêu ở mức 144.000 đồng/kg, thấp nhất trong khu vực.
Tại TP.HCM và Đồng Nai, giá tiêu ở mức 145.000 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu biến động nhẹ tại thị trường Indonesia. Các thị trường khác ổn định so với hôm qua.
Cụ thể, giá tiêu đen Lampung của Indonesia được giao dịch ở mức 7.230 USD/tấn, tăng 0,03% so với phiên trước. Giá tiêu trắng Muntok cũng tăng tương ứng, đạt 10.088 USD/tấn.
Tại Malaysia, giá tiêu không biến động, khi tiêu đen ASTA vẫn giữ ở mức 9.500 USD/tấn và tiêu trắng ASTA đạt 12.500 USD/tấn.
Ở Brazil, giá tiêu duy trì quanh 6.100 USD/tấn.
Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi, trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.400 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.600 USD/tấn; giá tiêu trắng đạt 9.050 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Trong nước, giá cao su bình ổn. Cụ thể, Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 15.000 đồng/kg, tăng 800 đồng; mủ nguyên liệu 20.000 đồng/kg.
Công ty MangYang, công ty báo giá thu mua mủ nước ghi nhận bình ổn khoảng 398 - 2 - loại 1).
Công ty Phú Riềng cũng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 11 tại Thái Lan gần như đi ngang mức 66 Baht/kg.
Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su giảm 0,3% (1 Yên) về mức 302 Yên/kg.
Tại Trung Quốc, giá cao su giảm 0,4% (50 Nhân dân tệ) xuống mức 14.015 Nhân dân tệ/tấn.
Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 hợp đồng giao tháng 11/2025 giảm 1 cent/kg (- 0,57%), xuống mức 170.30 cent/kg.
Ngành công nghiệp máy móc nhựa và cao su ở khu vực châu Âu kỳ vọng nhu cầu sẽ phục hồi vào cuối năm 2025 sau hai năm suy giảm toàn cầu, theo Hiệp hội Euromap.
Euromap cho biết nhu cầu cao su bị kìm hãm do sự bất ổn tại các thị trường chủ chốt, bao gồm châu Âu và Đức.
Theo hiệp hội có trụ sở tại Brussels, châu Âu vẫn “dẫn đầu thế giới” trong sản xuất máy móc ngành nhựa và cao su, chiếm hơn 40% giá trị sản lượng toàn cầu, tiếp theo là Trung Quốc, Mỹ và Nhật Bản.
Tại châu Âu, Đức chiếm khoảng một nửa tổng sản lượng, trong khi Ý và Áo cũng đóng vai trò quan trọng.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay duy trì ổn định so với phiên trước, chỉ ghi nhận hai địa phương điều chỉnh tăng 1.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá lợn tại Thái Nguyên và Bắc Ninh tăng nhẹ 1.000 đồng/kg, lên mức 54.000 đồng/kg.
Trong khi đó, giá lợn tại các địa phương như Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình và Hưng Yên vẫn giữ nguyên ở mức cao nhất khu vực là 54.000 đồng/kg. Mức giá 53.000 đồng/kg được ghi nhận tại Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai, Điện Biên, Phú Thọ và Sơn La. Riêng Lai Châu duy trì mức thấp nhất khu vực là 52.000 đồng/kg.
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc hôm nay duy trì trong khoảng 52.000 - 54.000 đồng/kg.
Tại miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi tiếp tục đi ngang. Theo đó, Thanh Hóa và Nghệ An vẫn giữ mức cao nhất khu vực là 53.000 đồng/kg. Hà Tĩnh, Huế và Lâm Đồng cùng thu mua tại mức 52.000 đồng/kg. Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Ngãi và Khánh Hòa giao dịch ổn định ở mức 51.000 đồng/kg. Trong khi đó, Gia Lai và Đắk Lắk duy trì giá thấp nhất khu vực là 50.000 đồng/kg.
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung - Tây Nguyên hôm nay dao động ở mức 50.000 - 53.000 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá lợn hơi giảm nhẹ tại một số địa phương trong sáng nay. Cụ thể, giá lợn tại Đồng Nai, Tây Ninh và TP.HCM đồng loạt giảm 1.000 đồng/kg, xuống mức 52.000 đồng/kg. An Giang giữ ổn định ở mức 51.000 đồng/kg, trong khi Đồng Tháp, Cần Thơ và Cà Mau vẫn giao dịch quanh mức 50.000 đồng/kg. Vĩnh Long tiếp tục là địa phương có giá thấp nhất cả nước, đạt 49.000 đồng/kg.
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam hôm nay dao động trong khoảng 49.000 - 52.000 đồng/kg.
Giá lợn hơi hôm nay đi ngang trên cả nước, ngoại trừ khu vực miền Nam giảm nhẹ 1.000 đồng/kg tại một số tỉnh. Hiện mức giá phổ biến dao động trong khoảng 49.000 - 54.000 đồng/kg, trong đó mức cao nhất 54.000 đồng/kg vẫn được duy trì tại nhiều tỉnh miền Bắc, còn thấp nhất 49.000 đồng/kg tiếp tục ghi nhận tại Vĩnh Long.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.
Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.