Hưởng bảo hiểm thất nghiệp và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không có lý do chính đáng
Tapchitaichinh.vn nhận được câu hỏi của độc giả Lê Thị Bình ở tỉnh Quảng Ninh hỏi về thực hiện quy định hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và đề nghị cho biết những lý do cụ thể các trường hợp người lao động (NLĐ) đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp, trong đó có trường hợp sau 2 lần NLĐ từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng? Tapchitaichinh.vn gửi bạn đọc bài trả lời qua tham khảo ý kiến của các chuyên gia.
Quy định về hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Quy định về hưởng BHTN được quy định tại Luật Việc làm năm 2013 và Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về BHTN.
Theo đó, đối tượng bắt buộc tham gia BHTN gồm:
NLĐ tham gia ký kết các hợp đồng lao động (HĐLĐ)/hợp đồng làm việc sau phải tham gia BHTN: HĐLĐ không xác định thời hạn; HĐLĐ xác định thời hạn; HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
NLĐ đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau: Chấm dứt HĐLĐ trừ các trường hợp: NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
NLĐ đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với trường hợp giao kết HĐLĐ xác định thời hạn và HĐLĐ không xác định thời hạn; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với HĐLĐ theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
NLĐ đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ;
NLĐ chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; NLĐ chết.
Cách tính hưởng BHTN được thực hiện như sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp (nhưng không được quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng).
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Về thủ tục đăng ký để hưởng BHTN: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, NLĐ nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm: Giấy đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp; Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ gồm: HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc.
Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không có lý do chính đáng
Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về BHTN đã nêu cụ thể các trường hợp NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp, trong đó có trường hợp sau 2 lần NLĐ từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng.
Theo Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng: Việc làm phù hợp với ngành nghề, trình độ của NLĐ đã được đào tạo; Việc làm mà NLĐ đó đã từng làm.
Tại Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã hướng dẫn cụ thể về nội dung từ chối nhận việc làm theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP. Theo đó, NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định là từ chối nhận việc làm mà không có lý do chính đáng khi thuộc một trong các trường hợp sau:
NLĐ được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu việc làm phù hợp với ngành nghề, trình độ được đào tạo mà NLĐ đã ghi theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động.
NLĐ được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu việc làm mà NLĐ đó đã từng làm nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động.
NLĐ đã tham gia dự tuyển lao động theo giới thiệu của trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và có thông báo trúng tuyển của người sử dụng lao động nhưng không nhận việc làm đã trúng tuyển, trừ trường hợp việc làm đó không đúng như thông báo tuyển lao động của người sử dụng lao động.