Hướng dẫn mới về chẩn đoán và điều trị bệnh sởi
Bộ Y tế vừa ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sởi áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước, có hiệu lực từ ngày 26/3.

Lưu đồ chăm sóc người bị bệnh sởi
Theo tài liệu chuyên môn Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sởi, bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan mạnh do vi rút sởi (họ Paramyxoviridae, chi Morbillivirus) gây ra, bệnh có thể gây các biến chứng nặng dẫn đến tử vong, bệnh thường gặp ở trẻ dưới 3 tuổi, người lớn chưa tiêm hoặc tiêm phòng không đầy đủ cũng có nguy cơ mắc.
Sởi lây qua đường không khí, giọt bắn hoặc tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết hô hấp. Các triệu chứng điển hình bao gồm sốt, viêm long đường hô hấp, viêm kết mạc và phát ban. Bệnh có thể gây biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm não, viêm tai giữa, viêm loét giác mạc hoặc tiêu chảy, thậm chí tử vong.
Chẩn đoán bệnh sởi thường dựa vào xét nghiệm kháng thể IgM, trong đó 50 - 70% trường hợp dương tính ngay từ ngày đầu phát ban và đạt 100% sau 3 ngày phát ban.

Tiêm vắc xin phòng bệnh sởi cho học sinh tại TP Đà Lạt
Vắc xin phòng ngừa sởi có hiệu quả phòng bệnh cao, phần lớn trẻ bệnh sởi là chưa tiêm ngừa vắc xin sởi. Mặc dù đã có vắc xin phòng bệnh, nhưng tỷ lệ mắc sởi hiện nay tại Việt Nam cũng như trên thế giới vẫn được Tổ chức Y tế Thế giới quan tâm, tiếp tục coi là vấn đề y tế toàn cầu.
Diễn biến lâm sàng thể điển hình qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn ủ bệnh từ 7 đến 21 ngày (trung bình 10 ngày), triệu chứng xuất hiện sau khi phơi nhiễm 10 - 14 ngày.
Giai đoạn khởi phát (giai đoạn viêm long) trong 2 - 4 ngày. Trong giai đoạn này người bệnh sốt cao, viêm long đường hô hấp trên (ho, chảy mũi) và viêm kết mạc. Có thể thấy hạt Koplik là các hạt nhỏ có kích thước 0,5 - 1 mm màu trắng/xám có quầng ban đỏ nổi gồ lên trên bề mặt niêm mạc má (phía trong miệng, ngang răng hàm trên). Hạt Koplik thường xuất hiện một ngày trước phát ban và tồn tại 2 - 3 ngày sau khi ban xuất hiện.
Giai đoạn toàn phát kéo dài 2 - 5 ngày. Thường sau khi sốt cao 3 - 4 ngày người bệnh bắt đầu phát ban dạng dát sẩn, khi căng da thì ban biến mất, xuất hiện từ sau tai, sau gáy, trán, mặt, cổ dần lan đến thân mình và tứ chi, cả ở lòng bàn tay và gan bàn chân. Ban có thể hợp lại đặc biệt là ở vùng mặt và thân mình. Khi ban mọc hết toàn thân thì thân nhiệt giảm dần.
Giai đoạn hồi phục: Ban nhạt màu dần rồi sang màu xám, bong vảy phấn sẫm màu, để lại vết thâm vằn da hổ và biến mất theo thứ tự như khi xuất hiện. Nếu không xuất hiện biến chứng thì bệnh tự khỏi. Có thể có ho kéo dài 1 - 2 tuần sau khi hết ban.
Thể không điển hình biểu hiện lâm sàng có thể sốt nhẹ thoáng qua, viêm long nhẹ và phát ban ít, toàn trạng tốt. Thể này dễ bị bỏ qua, dẫn đến lây lan bệnh cho mọi người xung quanh mà không biết. Người bệnh cũng có thể sốt cao liên tục, phát ban không điển hình, phù nề tứ chi, đau mỏi toàn thân, thường có viêm phổi nặng kèm theo.
Yếu tố nguy cơ bệnh diễn tiến nặng: Trẻ < 12 tháng; người chưa tiêm phòng vắc xin hoặc tiêm không đầy đủ; suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải; bệnh nền nặng; suy dinh dưỡng nặng; thiếu vitamin A; phụ nữ mang thai.
Sởi không biến chứng: Tỉnh táo, ăn bú tốt, không khó thở. Sởi có biến chứng: Viêm tai giữa, viêm thanh quản, viêm loét miệng, viêm phổi, tiêu chảy cấp, viêm não tủy rải rác cấp tính (ADEM), nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng, viêm kết mạc, viêm loét giác mạc, viêm não xơ cứng toàn thể bán cấp thường sau 7 - 10 năm.
Nguyên tắc điều trị theo phân loại và sàng lọc người bệnh sởi hoặc nghi ngờ sởi; cách ly ca bệnh ngay khi nghi ngờ mắc sởi; uống vitamin A liều cao. Điều trị triệu chứng; phát hiện và điều trị sớm các biến chứng; đảm bảo dinh dưỡng; không sử dụng corticoid đường toàn thân khi chưa loại trừ sởi.
Người bệnh sởi phải được hạn chế tiếp xúc tại nhà hoặc tại cơ sở điều trị theo nguyên tắc cách ly đối với bệnh lây truyền qua không khí, giọt bắn hoặc tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết đường hô hấp. Thời gian hạn chế tiếp xúc từ lúc nghi mắc sởi cho đến ít nhất 4 ngày sau khi bắt đầu phát ban.
Đối với người suy giảm miễn dịch, cân nhắc thời gian cách ly dài hơn. Người bệnh nằm phòng thoáng, thông khí tốt. Không để người bệnh sởi trong thời gian hạn chế tiếp xúc tham gia các sinh hoạt tập thể. Đảm bảo dinh dưỡng, nâng cao thể trạng để tăng sức đề kháng giảm bớt nguy cơ biến chứng.
Dự phòng lây nhiễm: Người chưa có tiêm phòng sởi, người không mắc bệnh thì không nên tiếp xúc với người bệnh sởi. Nếu bắt buộc phải tiếp xúc: mang khẩu trang và vệ sinh tay sau khi tiếp xúc với người bệnh.
Nhân viên y tế cần được tiêm phòng sởi đầy đủ nếu không có chống chỉ định. Hạn chế việc tiếp xúc gần khi không cần thiết. Khi cần tiếp xúc thì mang khẩu trang có độ lọc cao và vệ sinh tay sau khi tiếp xúc với người bệnh.
Vệ sinh môi trường: Giữ thông thoáng môi trường nơi làm việc, học tập, sinh hoạt; vệ sinh thường xuyên các bề mặt nơi ở, sinh hoạt, làm việc, học tập. Khi có người bệnh sởi xuất hiện, sử dụng hóa chất khử khuẩn có nồng độ clo hoạt tính 0,05% để vệ sinh các bề mặt. Tuyên truyền tăng cường vệ sinh thân thể, mũi họng, giữ ấm, nâng cao thể trạng để tăng cường sức đề kháng, đặc biệt trong mùa dịch sởi.
Dự phòng sau phơi nhiễm: Khi tiếp xúc người bệnh đã chẩn đoán sởi trong vòng 4 ngày trước hoặc sau phát ban, một trong các tình huống sau: Tiếp xúc trực tiếp (mặt đối mặt) bất kể thời gian tiếp xúc; ở chung phòng với người bệnh ít nhất 15 phút. Đối với người có suy giảm miễn dịch thì không có tiêu chuẩn thời gian tiếp xúc hoặc vào phòng của người bệnh mới rời khỏi phòng trong vòng 2 giờ. Nhóm phơi nhiễm cần được lưu ý, đặc biệt trong cơ sở y tế, cần được truy vết và giám sát cẩn thận, hỏi kỹ các yếu tố nguy cơ, tiền sử tiêm phòng sởi. Chú ý một số biện pháp dự phòng sau phơi nhiễm.
Phòng bệnh chủ động bằng vắc xin sởi đơn hoặc vắc xin có thành phần sởi kết hợp rubella hoặc kết hợp với quai bị và rubella. Lịch tiêm theo chương trình tiêm chủng mở rộng. Tiêm vắc xin phòng sởi cho các đối tượng khác hoặc khi có đợt bùng phát dịch sởi theo khuyến cáo và hướng dẫn của từng địa phương.