Kiểm soát chặt chẽ đối tượng nộp thuế, phục vụ quản lý thuế hiệu quả

Thực hiện công tác quản lý kê khai, kế toán thuế, ngành Thuế luôn chú trọng việc kiểm kê, rà soát mã số thuế, đảm bảo kiểm soát, nắm bắt kịp thời đối tượng nộp thuế để đưa vào diện theo dõi, quản lý thuế. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Mai Xuân Thành cho rằng, công tác thống kê có vai trò quan trọng trong việc phân tích, so sánh, đánh giá…, giúp cơ quan thuế các cấp có giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

Lũy kế đến nay, số lượng khớp đúng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là 59,82 triệu mã số thuế. Ảnh minh họa

Lũy kế đến nay, số lượng khớp đúng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là 59,82 triệu mã số thuế. Ảnh minh họa

99,9% doanh nghiệp đang hoạt động kê khai thuế qua mạng

Trong 6 tháng đầu năm 2024, cả nước có gần 119,6 nghìn doanh nghiệp (DN) đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2023. Bình quân một tháng có 19,9 nghìn DN thành lập mới và quay trở lại hoạt động. Thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý kê khai, kế toán thuế, ngành Thuế luôn chú trọng việc kiểm kê, rà soát mã số thuế, đảm bảo kiểm soát, nắm bắt kịp thời đối tượng nộp thuế để đưa vào diện theo dõi, quản lý thuế.

Nghiên cứu giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả quản lý thuế

Công tác thống kê thuế là hết sức quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Do đó, bên cạnh việc tiếp tục nghiên cứu giải pháp phù hợp với thực tiễn trong nước, cần tăng cường nghiên cứu, học tập kinh nghiệm các nước trên thế giới. Mục tiêu nhằm giúp công tác thống kê thuế đạt hiệu quả trong thực tiễn và đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số của ngành Thuế.

Ông Mai Xuân Thành - Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế

Cùng với đó, toàn ngành đẩy mạnh cải cách, ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai trong toàn ngành các bản nâng cấp ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế, dịch vụ thuế điện tử theo kiến trúc và công nghệ mới, với nhiều tiện ích, hỗ trợ người nộp thuế (NNT) thực hiện khai thuế thuận lợi, chính xác. Chú trọng việc rà soát thông tin NNT trên ứng dụng, kịp thời đôn đốc NNT bổ sung thông tin thay đổi, gửi cơ quan thuế để cập nhật thông tin phục vụ cho công tác quản lý thuế.

Đại diện Tổng cục Thuế cho biết, trong 6 tháng đầu năm, tỷ lệ DN sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng đạt 99,9% tổng số DN đang hoạt động trên địa bàn cả nước, trong đó 57/63 cục thuế đã đạt tỷ lệ trên 99%; 7/63 cục thuế còn lại đạt từ 91,6% trở lên; có 40/63 cục thuế đã đạt tỷ lệ từ 99,5% trở lên và có 6/63 cục thuế đạt tỷ lệ từ 99,9% trở lên.

Nhiều cục thuế địa phương đã thực hiện tốt công tác quản lý nghĩa vụ kê khai của NNT; đôn đốc, nhắc nhở NNT thực hiện nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn quy định, nhờ đó, số lượng tờ khai đã nộp/phải nộp, tờ khai đúng hạn/đã nộp của các địa phương đạt tỷ lệ cao. Đặc biệt, có nhiều cục thuế đạt tỷ lệ nộp tờ khai xấp xỉ 100%, điển hình như: Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn, Đồng Tháp, Hà Giang, Yên Bái.

Những tháng đầu năm, các cơ quan thuế tiếp tục đẩy mạnh công tác xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế, các cơ quan thuế lập danh sách hồ sơ khai thuế chậm nộp đã hết thời hiệu xử phạt, xác định nguyên nhân khách quan từ phía NNT, hạ tầng kỹ thuật và nguyên nhân chủ quan trong công tác xử lý của cơ quan thuế.

Đồng thời, khẩn trương rà soát và thực hiện các biện pháp xử phạt đối với các trường hợp trong thời hiệu xử phạt; các đơn vị trong cơ quan thuế có sự phối hợp trong thực hiện các quy định về đôn đốc, xử phạt vi phạm hành chính theo các văn bản pháp quy, quy trình và các quy định về chức năng, nhiệm vụ.

Đại diện Tổng cục Thuế cho biết, tính đến thời điểm báo cáo, cơ quan thuế toàn quốc đã lập và gửi 42.047 biên bản vi phạm hành chính điện tử đối với 56.989 hồ sơ khai thuế cho 38.075 NNT.

Tiếp tục nâng cấp, áp dụng thống nhất trong toàn ngành

Cùng với việc chú trọng nâng cấp ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế, dịch vụ thuế điện tử, ngành Thuế còn tích cực phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư (Đề án 06); triển khai chuẩn hóa dữ liệu mã số thuế cá nhân theo Đề án số 06 phục vụ kết nối cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về dân cư và CSDL về thuế. Tăng cường kết nối, trao đổi thông tin tự động theo phương thức điện tử với các cơ quan quản lý nhà nước khác và các bên thứ ba.

Tổng cục Thuế cho biết, lũy kế đến nay, số lượng khớp đúng CSDL quốc gia về dân cư (trên tổng số 80,8 triệu mã số thuế) là 59,82 triệu mã số thuế, đạt 74,03% tổng số lượng mã số thuế cá nhân. Nếu loại trừ nhóm 5 (nhóm mã số thuế không bao gồm người phụ thuộc và các mã số thuế không có nghĩa vụ thuế hoặc không có thông tin giấy tờ CMND, CCCD) thì đã hoàn thành 93,9% việc rà soát.

Thông tin tại Hội nghị thảo luận các giải pháp triển khai Đề án hiện đại hóa công tác thống kê thuế được tổ chức mới đây, bà Lê Thị Duyên Hải - Vụ trưởng Vụ Kê khai và Kế toán thuế (Tổng cục Thuế) cho biết, hiện nay công tác thống kê thuế trong ngành Thuế chia ra hệ thống công tác thống kê thuế tại Tổng cục Thuế và tại cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Tuy nhiên, hiện tại công tác thống kê thuế tại các cục thuế mới chỉ đáp ứng được phân tổ theo địa bàn, chưa phân tổ theo loại hình kinh tế, ngành nghề kinh doanh. Theo đó, bà Lê Thị Duyên Hải cho rằng, chính những hạn chế về công tác thống kê thuế trong thực tiễn đã phần nào làm ảnh hưởng đến công tác quản lý điều hành thu ngân sách của các cơ quan thuế tại địa phương. Với vai trò là đơn vị được giao chủ trì nghiên cứu giải pháp thống kê thuế, trong thời gian vừa qua Vụ Kê khai và Kế toán thuế đã phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trong toàn ngành Thuế tiếp tục nghiên cứu đề xuất giải pháp thống kê hiệu quả, phù hợp với thực tiễn chuyển đổi số của ngành Thuế.

Theo Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Mai Xuân Thành, công tác thống kê có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phân tích, so sánh, đánh giá. Qua số liệu thống kê kết quả sẽ phản ảnh trung thực điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình điều hành và tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế của từng cơ quan thuế và của cả ngành Thuế, từ đó giúp Tổng cục Thuế và cơ quan thuế địa phương rút ra được bài học để có giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

“Hệ thống thống kê thuế phải đảm bảo được tính sẵn sàng và đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản lý của cơ quan thuế từng cấp. Theo đó, đối với các đơn vị cần đưa ra được yêu cầu trong quản lý và đề xuất các giải pháp hiệu quả trong công tác thống kê theo đặc thù của từng đơn vị, từ đó Tổng cục Thuế sẽ lựa chọn giải pháp hiệu quả nhất để nghiên cứu, nâng cấp và áp dụng thống nhất trong toàn ngành” - Tổng cục trưởng Mai Xuân Thành yêu cầu./.

Văn Tuấn

Nguồn Thời báo Tài chính: https://thoibaotaichinhvietnam.vn/kiem-soat-chat-che-doi-tuong-nop-thue-phuc-vu-quan-ly-thue-hieu-qua-155718.html