Luật sư Bùi Thanh Vũ tư vấn pháp luật liên quan bảo hiểm xã hội tự nguyện
Luật sư Bùi Thanh Vũ-Trưởng Văn phòng Luật sư Vinh Phú kiêm Trưởng Chi nhánh Gia Lai tư vấn pháp luật liên quan chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện.
* Bạn đọc N.T.A. (TP. Pleiku) hỏi: Bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm những chế độ nào, đóng bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu và mức hưởng như thế nào?
- Luật sư Bùi Thanh Vũ-Trưởng Văn phòng Luật sư Vinh Phú kiêm Trưởng Chi nhánh Gia Lai-trả lời:
Ngày 29-6-2024, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, luật này phải đến ngày 1-7-2025 mới có hiệu lực thi hành. Vì vậy, vấn đề bạn hỏi ở thời điểm hiện tại thực hiện theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng 2 chế độ hưu trí và tử tuất giống như người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Dù vậy, loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện mang lại những lợi ích nhất định cho người tham gia như:
- Phương thức và mức đóng linh hoạt;
- Giúp đỡ những người không đủ điều kiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có thể tiếp tục đóng.
Điều kiện hưởng lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
- Đã đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Luật Lao động 2019 (năm 2024, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 61 tuổi, nữ là 56 tuổi 4 tháng).
- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Nếu người lao động đã đủ điều kiện về độ tuổi quy định nhưng chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Theo quy định tại Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động được xác định như sau:
- Người lao động phải đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
- Thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu bằng mức chuẩn hộ nghèo ở khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Người tham gia được đóng theo 1 trong các phương thức đóng sau đây:
- Hàng tháng.
- 3 tháng một lần.
- 6 tháng một lần.
- 12 tháng một lần.
- Thanh toán một lần cho nhiều năm tới với mức thấp hơn mức thanh toán hàng tháng hoặc thanh toán một lần cho những năm còn thiếu với mức thanh toán hàng tháng cao hơn với quy định.
Hơn nữa, theo khoản 1 Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn là 1,5 triệu đồng/tháng cho giai đoạn 2022-2025. Do đó, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và mức hưởng hỗ trợ của Nhà nước đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với các đối tượng phải đóng sau khi cấn trừ mức hỗ trợ của Nhà nước cụ thể là: đối tượng hộ nghèo là 231.000 đồng, đối tượng hộ cận nghèo 247.500 đồng, đối tượng khác là 297.000 đồng.
Như vậy, người lao động được tự do lựa chọn mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và được Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất để người lao động gặp khó khăn cũng được tham gia bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu an sinh xã hội cho toàn dân ở mức cao hơn.
Mức lương hưu hàng tháng được quy định như sau:
Nữ nghỉ hưu từ ngày 1-1-2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Nam nghỉ hưu từ ngày 1-1-2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội (nghỉ hưu năm 2018 tương ứng 16 năm đóng bảo hiểm xã hội; nghỉ hưu năm 2019 tương ứng 17 năm đóng bảo hiểm xã hội; nghỉ hưu năm 2020 tương ứng 18 năm đóng bảo hiểm xã hội; nghỉ hưu năm 2021 tương ứng 19 năm đóng bảo hiểm xã hội; nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội), sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%: