Lương cao nhất trong doanh nghiệp nhà nước là 80 triệu đồng/tháng
Đề xuất mức lương cơ bản cao nhất của Chủ tịch hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), Chủ tịch Hội đồng quản trị của doanh nghiệp nhà nước là 80 triệu đồng/tháng
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đang dự thảo Nghị định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.
Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, về tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, quy định Thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên được hưởng mức lương cơ bản và lương tăng thêm theo hiệu quả sản xuất, kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, tách riêng với tiền lương, tiền thưởng của Ban điều hành và giao cho chủ sở hữu đánh giá, quyết định mức lương, thưởng cụ thể đối với từng người theo đúng phân cấp quản lý "ai thuê, bổ nhiệm thì người đó đánh giá và trả lương" nêu tại Nghị quyết số 27-NQ/TW.
Mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách được quy định như sau:
Mức lương cơ bản gồm 8 mức, chia theo 2 nhóm doanh nghiệp (nhóm I: áp dụng đối với tổng công ty, tập đoàn kinh tế; nhóm II: áp dụng đối với doanh nghiệp độc lập).
Mức lương cơ bản cao nhất của Chủ tịch (mức 1) là 80 triệu đồng (mức lương này trong Đề án khi báo cáo Trung ương dự kiến thực hiện từ năm 2021 là 70 triệu đồng/tháng, đến nay tính theo mức tăng chỉ số giá tiêu dùng dự kiến áp dụng từ ngày 1-1-2025 khoảng 80 triệu đồng) và thấp nhất của Kế toán trưởng (mức 8) là 25 triệu đồng/tháng.
Mức lương cơ bản được quy định gắn với 3 chỉ tiêu vốn, doanh thu, lợi nhuận chia theo ngành, lĩnh vực (không dựa vào xếp hạng như hiện hành) theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định.
Hằng năm, doanh nghiệp căn cứ vào chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch để xác định mức lương cơ bản được hưởng theo nguyên tắc phải bảo đảm đủ 3 chỉ tiêu tương ứng với mức lương nào thì được áp dụng mức lương cơ bản đó.
Hệ số tăng thêm tối đa không quá 1 lần để tính mức tiền lương được hưởng gắn với lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận trên vốn.
Theo đó, doanh nghiệp có lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận trên vốn cao hơn thực hiện của năm trước thì tiền lương kế hoạch tối đa bằng 2 lần mức lương cơ bản (mức lương của Chủ tịch cao nhất tối đa có thể đạt được 160 triệu đồng/tháng) và giao cho chủ sở hữu đánh giá, quyết định mức lương cụ thể của từng người.
Mức lương tối đa này (Chủ tịch Hội đồng 160 triệu đồng) cao hơn khoảng 18% so với mức lương tối đa (Chủ tịch Hội đồng 135 triệu đồng) theo quy định từ năm 2016 đến nay tại Nghị định số 53/2016/NĐ-CP và Nghị định số 21/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
Quy định trích thưởng từ lợi nhuận sau thuế cho Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên theo phân loại doanh nghiệp A, B, C tối đa 2 tháng (cho tương ứng với trích thưởng của người lao động tối đa 3 tháng cho hai quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi), cao hơn so với quy định hiện hành (1,5 tháng lương).
Đối tượng áp dụng
Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế; tổng công ty; công ty mẹ được chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước; doanh nghiệp nhà nước độc lập đang được xếp hạng, xếp lương, vận dụng xếp lương theo hạng Tổng công ty đặc biệt, Tổng công ty theo quy định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng ở nhóm II tại Mục II Phụ lục này mà đạt đủ điều kiện quy định đối với mức 3 nhóm I trở lên và có vai trò trọng yếu trong nền kinh tế thì xem xét, áp dụng mức lương nhóm I tương ứng với kết quả đạt được.
Doanh nghiệp căn cứ ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh và chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh để xác định mức lương cơ bản như sau:
Doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực nào thì áp dụng theo nhóm ngành, lĩnh vực đó. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh thì căn cứ vào ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh chính hoặc ngành, lĩnh vực có doanh thu lớn nhất để chọn ngành, lĩnh vực.
Doanh nghiệp đạt đủ 3 chỉ tiêu (vốn, doanh thu, lợi nhuận) của mức 1, mức 2, mức 3, mức 4 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng của mức đó. Đối với doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động, trong năm đầu mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động nếu đạt chỉ tiêu vốn của mức 1, mức 2, mức 3, mức 4 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng của mức đó.