Mới: Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định miễn nhiệm thanh tra viên trong những trường hợp nào?
Theo quy định mới nhất, Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định miễn nhiệm thanh tra viên khi phát hiện có hành vi gian lận, kê khai không trung thực trong hồ sơ bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra viên.
Nghị định 273/2025/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động Thanh tra Công an nhân dân quy định cụ thể về tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên, đó là phải đáp ứng tiêu chuẩn tại khoản 2 Điều 8 Luật Thanh tra và các tiêu chuẩn sau:
Được xếp loại cán bộ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm bổ nhiệm; không trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc xem xét xử lý kỷ luật;
Có bằng tốt nghiệp đại học Công an trở lên hoặc đại học ngành khác trở lên đã được bồi dưỡng nghiệp vụ Công an; biết sử dụng tin học, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu công tác hoặc biết tiếng dân tộc thiểu số đối với các vùng có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống; Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên.
Về tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên chính, cá nhân ngoài đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này phải có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên;Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên chính.
Bên cạnh đó, trong thời gian giữ ngạch thanh tra viên và tương đương đã trực tiếp tham mưu hoàn thành một trong những nhiệm vụ như: sơ kết, tổng kết chuyên đề, tổng kết công tác năm; chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 1 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên về công tác công an hoặc công tác thanh tra....
Đồng thời, phải có thời gian giữ ngạch thanh tra viên hoặc tương đương tối thiểu 9 năm hoặc đã có thời gian giữ ngạch chức danh trung cấp hoặc tương đương trong Công an nhân dân. Đối với cán bộ có cấp bậc hàm Đại úy trở lên thì phải có thời gian giữ ngạch thanh tra viên tối thiểu 1 năm.
Ngoài nội dung trên, Nghị định còn nêu rõ các trường hợp miễn nhiệm thanh tra viên trong Công an. Theo đó, đương nhiên miễn nhiệm các ngạch thanh tra viên trong các trường hợp: Nghỉ hưu, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc chuyển công tác khác; Bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân; Bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định miễn nhiệm thanh tra viên trong các trường hợp sau đây:
Vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao; Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 6 Luật Thanh tra;
Có hành vi gian lận hoặc kê khai không trung thực trong hồ sơ bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra viên; Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Việc đương nhiên miễn nhiệm các ngạch thanh tra viên được tính từ thời điểm các quyết định, bản án có hiệu lực thi hành.
Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý thanh tra viên căn cứ khoản 2 Điều này, có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và có văn bản đề nghị về việc miễn nhiệm thanh tra viên gửi về Thanh tra Bộ Công an;
Trên cơ sở đề nghị của Công an đơn vị, địa phương, Thanh tra Bộ Công an trình Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.
Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý thanh tra viên có trách nhiệm thông báo quyết định miễn nhiệm; thu hồi thẻ thanh tra đối với cán bộ bị miễn nhiệm và gửi về Thanh tra Bộ Công an.