Người lao động được nhận những trợ cấp gì sau khi bị doanh nghiệp sa thải?

Tùy thuộc vào tính chất, mức độ lỗi của hành vi vi phạm, người lao động có thể bị áp dụng một trong các hình thức xử lý kỷ luật trong đó mức cao nhất là sa thải. Trường hợp bị sa thải, người lao động được hưởng trợ cấp gì?

Căn cứ sa thải theo quy định pháp luật lao động

Theo quy định của Bộ luật Lao động người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải khi vi phạm một trong những căn cứ như:

+ Có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.

+ Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động.

+ Gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động.

+ Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa được xóa kỷ luật.

+ Người lao động bị xử lý kỷ luật cách chức mà vẫn tái phạm.

+ Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Nếu người lao động có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bị xử lý kỷ luật sa thải.

Người lao động vi phạm thuộc một trong các trường hợp quy định của Bộ luật Lao động thì có thể bị sa thải. Ảnh minh họa: TL

Người lao động vi phạm thuộc một trong các trường hợp quy định của Bộ luật Lao động thì có thể bị sa thải. Ảnh minh họa: TL

Bị sa thải người lao động được hưởng chế độ gì không?

Điều 49 Luật Việc làm 2013 có quy định:

"Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại Khoản 1, Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1, Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại Khoản 1, Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết".

Theo quy định trên, người lao động bị sa thải nếu không thuộc các trường hợp trên mà đáp ứng đủ các điều kiện thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Ngoài ra, người lao động bị sa thải mà trước đó chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ theo quy định tại Khoản 3, Điều 113 Bộ luật Lao động 2019.

Người lao động cũng được thanh toán đầy đủ các khoản liên quan đến quyền lợi của mình và nhận lại sổ bảo hiểm xã hội cùng các giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của mình theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019.

Theo đó, khi bị sa thải, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đủ điều kiện, được thanh toán tiền lương, khoản tiền của các ngày nghỉ phép chưa nghỉ và được trả lại sổ bảo hiểm xã hội cùng các giấy tờ khác có liên quan.

Những khoản tiền nào người lao động có thể được nhận khi bị sa thải?

Trợ cấp thôi việc

Trợ cấp thôi việc là khoản hỗ trợ từ phía người sử dụng lao động cho người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt. Tuy nhiên khoản trợ cấp này không trả cho tất cả người lao động khi chấm dứt hợp đồng, trợ cấp thôi việc chỉ áp dụng trong 10 trường hợp chấm dứt hợp đồng được liệt kê tại Điều 46 Bộ luật lao động năm 2019.

- Hết hạn hợp đồng lao động;

- Công việc theo hợp đồng lao động được hoàn thành;

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình, bị cấm làm việc;

- Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc tuyên bố chết;

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật;

- Người sử dụng lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc tuyên bố chết; hoặc chấm dứt hoạt động;

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

Đối với trường hợp sa thải, người lao động sẽ không nhận được trợ cấp thôi việc, bởi việc sa thải dựa trên vi phạm trong quá trình làm việc của người lao động nên người lao động không có quyền hưởng trợ cấp thôi việc.

Trợ cấp thất nghiệp

Đối với trợ cấp thất nghiệp thì người lao động bị sa thải vẫn có thể được hưởng, khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Chấm dứt hợp đồng (trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật).

+ Trước khi bị sa thải phải có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu 12 tháng.

+ Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày có quyết định sa thải phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm, hồ sơ gồm có:

Đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Sổ bảo hiểm xã hội.

Bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực quyết định sa thải.

Dựa theo quy định của Luật Việc làm về chế độ trợ cấp thất nghiệp thì pháp luật không loại trừ trường hợp sa thải không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, miễn sao người lao động bị sa thải đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như những trường hợp hưởng trợ cấp thất nghiệp khác.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính theo năm đóng bảo hiểm thất nghiệp, đóng một đến ba năm thì hưởng trợ cấp 3 tháng; thêm một năm được hưởng trợ cấp thêm một tháng. Mức hưởng được tính bằng 60% dựa trên bình quân lương của 6 tháng trước khi người lao động bị sa thải.

Người lao động bị sa thải vẫn có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng các điều kiện. Ảnh minh họa: TL

Người lao động bị sa thải vẫn có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng các điều kiện. Ảnh minh họa: TL

Bảo hiểm xã hội một lần

Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được quy định như sau: Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 20 năm và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội sau một năm nghỉ việc.

Khác với trợ cấp thôi việc và thất nghiệp, bảo hiểm xã hội một lần không phân biệt người lao động chấm dứt hợp đồng trong trường hợp nào, không loại trừ người lao động bị sa thải mà chỉ cần người lao động không tiếp tục làm việc tại đơn vị sử dụng lao động, không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội trong một năm và tính đến thời điểm đề nghị hưởng bảo hiểm một lần thì tổng thời gian đóng bảo hiểm là dưới 20 năm.

Do đó, người lao động bị sa thải vẫn có thể hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thỏa mãn thời gian đóng bảo hiểm xã hội là dưới 20 năm.

Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm có các giấy tờ sau:

Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Sổ bảo hiểm xã hội.

Mức hưởng:

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

Như vậy, trong các khoản trợ cấp mà người lao động thường nhận khi nghỉ việc thì chỉ có trợ cấp thôi việc là người lao động bị sa thải không được nhận, còn trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội một lần nếu như đủ điều kiện luật định thì người lao động vẫn được hưởng.

Hợp đồng lao động có bị chấm dứt khi người lao động bị sa thải không?

Khoản 8, Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 177 của Bộ luật này.

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại Khoản 5, Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

Theo đó, khi người lao động bị sa thải thì đồng nghĩa với việc hợp đồng lao động bị chấm dứt.

L.Vũ (th)

Nguồn GĐ&XH: https://giadinh.suckhoedoisong.vn/nguoi-lao-dong-duoc-nhan-nhung-tro-cap-gi-sau-khi-bi-doanh-nghiep-sa-thai-172240118155813936.htm